Cây dây đau xương là loại cây không chỉ được dân gian tin tưởng và áp dụng mà nó còn được chứng minh trong cả y học hiện đại đối với các bệnh lý về xương khớp. Để hiểu rõ thêm về loại cây này, mời bạn đọc tiếp tục theo dõi.
1. Dây đau xương là gì?
Cây Dây đau xương (Tinospora sinensis (Lour.) Merr., Menispermaceae) còn được gọi là cây khoan câu đằng hoặc cây đau xương bởi tác dụng chữa bệnh xương khớp của nó.
1.1. Hình ảnh dây đau xương
Cây dây đau xương là loài thực vật sống lâu năm, thân leo, dài khoảng 7 - 8m.
Thân hình trụ, dài rũ xuống. Cây non sẽ có một lớp lông bao phủ toàn thân, khi già thì lớp lông rụng đi và trở nên trơn nhẵn.
Lá cây hình tim, chiều rộng từ 8 - 10cm, dài 10 - 12cm, mặt dưới có lông, mặt trên màu xanh có 5 đường gân rõ nét, tỏa ra như chân vịt.
Hoa dạng chùm, mọc ở kẽ lá hoặc đơn độc và có màu trắng nhạt.
Quả hình cầu, khi chín có màu đỏ và bên trong chứa dịch nhầy.
1.2. Phân bố
Cây dây đau xương phân bố ở nhiều quốc gia những chủ yếu ở các khu vực khí hậu nhiệt đới như Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam.
Tại Việt Nam, cây mọc hoang và phát triển mạnh tại các vùng núi cao, nhiều cây rậm rạp như Hà Giang, Sơn La, Bắc Kạn,...
1.3. Bộ phận dùng, sơ chế và bảo quản
Loại cây này thường dùng phần thân và lá để làm thuốc.
Cây có thể thu hái quanh năm.
Sau khi thu hái, thân cây được cắt ngắn thành từng đoạn dài 20 - 30cm, phơi hoặc sấy khô. Lá dây đau xương thường được dùng tươi.
Dược liệu nên được bảo quản ở khu vực thoáng mát, tránh mối mọt.
1.4. Thành phần hóa học
Cây dây đau xương có chứa nhiều thành phần có hoạt tính sinh học có thể kể đến như alcaloid, glycosid phenolic, tinosinesid A và B, dino diterpen glucosid.
Ngoài ra, một số nghiên cứu khác cho thấy cây dây đau xương còn chứa một số nhóm chất như steroid, flavonoid, berberin,...
2. Tác dụng của dây đau xương
Với các thành phần dược tính trong cây dây đau xương, nó không được dùng trong y học cổ truyền mà còn được dùng trong cả y học hiện đại.
2.1. Theo nghiên cứu y học hiện đại
Các nghiên cứu khoa học hiện đại đã chứng minh được dây đau xương có tác dụng trong sốt rét, kháng khuẩn, sát khuẩn, kháng u và hoạt tính antiprotozoal (Leishmania).
Hoạt chất alcaloid có tác dụng giảm đau, tê buốt, chống viêm hiệu quả.
Dây đau xương có tác dụng ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn của histamin và acetylcholin.
Hoạt chất Tinosinensid A, B (hợp chất Dinorditerpen Glucosid) cũng có tác dụng kháng viêm, giảm các triệu chứng sưng, nóng, đỏ.
Ngoài ra, cây có tác dụng ức chế thần kinh trung ương, tác động đến huyết áp, lợi tiểu.
Hai chất alpha-amylase và alpha-glucoside hỗ trợ điều trị tiểu đường vì 2 chất này ức chế quá trình hình thành glucose từ đồ ăn, từ đó làm giảm lượng đường trong máu.
2.2. Theo Đông y
Cây dây đau xương có vị đắng, tính mát và quy vào kinh Can.
Nó có tác dụng khu phong, trừ thấp, thư cân hoạt lạc, giảm đau nhức và bồi bổ cơ thể. Chủ trị trong các bệnh về xương khớp, đau nhức cơ thể, bệnh tê thấp, cụ thể như:
Tràn dịch khớp gối
Viêm sưng khớp, bệnh gout
Phong thấp, viêm khớp dạng thấp
Đau thần kinh tọa
Loãng xương,...
2.3. Liều dùng và cách sử dụng cây dây đau xương
Liều dùng: Theo kinh nghiệm từ xa xưa và nghiên cứu hiện đại, dây đau xương thường được dùng từ 10 - 12g dạng thuốc sắc. Nó có thể sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với các vị thuốc khác.
Dạng dùng: Cây dây đau xương được dùng dưới 3 dạng chủ yếu sau đây:
Cao dây đau xương: Cây dây đau xương được chế biến thành dạng cao để thuận tiện cho việc sử dụng và bảo quản.
Trà dây đau xương
Dây đau xương ngâm rượu: Ngâm rượu với tỷ lệ 1:5. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 ly nhỏ.
2.4. Tác hại của dây đau xương
Hiện nay, chưa thấy các nghiên cứu về các tác dụng không mong muốn của dây đau xương. Do đó, người bệnh có thể sử dụng loại thảo dược này để cải thiện tình trạng bệnh.
Tuy nhiên, không nên lạm dụng quá nhiều vì bất kỳ dược liệu nào có dược tính đều ít nhiều có độc tính.
3. Cây đau xương chữa bệnh gì?
Một số bài thuốc sử dụng dây đau xương mà người bệnh có thể áp dụng khi mắc các chứng bệnh sau:
3.1. Chữa đau dây thần kinh tọa
Dược liệu: Cốt toái bổ, dây đau xương, kê huyết đằng, thiên niên kiện, ba kích mỗi loại 12g.
Thực hiện: Sắc các dược liệu trên cùng với một lượng nước vừa đủ. Dùng trong ngày.
Người bệnh nên kiên trì sử dùng để cải thiện các triệu chứng của bệnh đau dây thần kinh tọa.
3.2. Trị chứng thấp khớp
Để hỗ trợ trị chứng thấp khớp, người bệnh có thể sử dụng 2 bài thuốc sau:
Bài thuốc 1: Đem dây đau xương, hoàng nàn chế, thổ phục linh, hoàng lực, ngưu tất, rễ bưởi bung nấu thành cao. Dùng liên tục hàng ngày.
Bài thuốc 2: Sắc dây đau xương và củ kim cang với lượng nước vừa đủ. Sau đó, lọc lấy phần nước và uống trong ngày.
3.3. Chữa thấp khớp mạn tính
Đem dây đau xương, thổ phục linh, rễ tầm xuân và rễ cỏ xước mỗi loại 10 - 15g nấu cùng với 500ml. Sau đó, cô lại thành cao.
Mỗi ngày người bệnh dùng 1 thìa hòa cùng rượu để uống, chia làm 3 lần dùng trong ngày. Để không ảnh hưởng đến dạ dày, người bệnh nên dùng sau khi ăn.
3.4. Chữa đau lưng mỏi gối
Dược liệu: Dây đau xương, củ mài, thỏ ty tử, rễ cỏ xước mỗi loại 12g, đỗ trọng, cốt toái bổ và tỳ giải mỗi vị 16g.
Thực hiện: Có thể đem sắc hoặc dùng ngâm rượu.
3.5. Chữa viêm khớp dạng thấp
Cách chữa viêm khớp dạng thấp đơn giản như sau:
Dược liệu: Dây đau xương, tang ký sinh mỗi loại 16g; tế tân, cam thảo 6g; xuyên khung, quế mỗi vị 8g, rễ cỏ xước tẩm rượu đã sao vàng 20g; tục đoạn, tần giao, độc hoạt, đẳng sâm, bạch thược, đương quy, thục địa mỗi vị 12g.
Thực hiện: Sắc các thảo dược trên với nước và gạn lấy phần nước uống.
3.6. Chữa đau nhức xương khớp, viêm khớp
Có thể dùng 2 cách sau để giảm đau nhức xương khớp, viêm khớp:
- Cách 1: Giã nhuyễn cây đau xương với một ít rượu rồi đắp lên khu vực đau nhức.
- Cách 2: Dùng dây đau xương ngâm rượu. Phụ nữ và trẻ em không uống được rượu có thể sắc lấy nước uống.
3.7. Trị chứng tay tê mỏi, đau nhức ở người cao tuổi
Dược liệu: Dây đau xương, cây xấu hổ, kim ngân hoa, hy thiêm, cỏ xước, ké đầu ngựa, cà gai leo, thổ phục linh, thiên niên kiện mỗi vị 12g.
Thực hiện: Đem sắc với 1 lít nước trên lửa nhỏ và chế thành rượu thuốc.
3.8. Chữa chứng mỏi người, đau đầu gối và khó khăn khi vận động
Dược liệu: Dây đau xương, tang ký sinh, tang chi, rễ gấc mỗi vị 12g; cành và thân cây trâu cổ 15g.
Thực hiện: Sắc tất cả các nguyên liệu trên với nhau, gạn lấy phần nước uống.
3.9. Giảm sưng đỏ mu bàn tay, bàn chân, đầu gối
Dược liệu: Dây đau xương, cam thảo dây, rễ cỏ xước, cốt khí củ, lá lốt và rễ cây tầm sọong mỗi vị 15g.
Thực hiện: Đem sắc các dược liệu trên với nước, sử dụng liên tục và đều đặn đến khi triệu chứng thuyên giảm.
3.10. Chữa chứng phong thấp
Sử dụng dây đau xương chữa bệnh phong thấp như sau:
Dược liệu: Dây đau xương, rễ và lá lốt mỗi loại 15g, dây chìa vôi 20g.
Thực hiện: Đem các nguyên liệu trên sao vàng, hạ thổ. Sau đó, sắc chúng với lượng nước vừa đủ và dùng thay nước uống trong ngày
3.11. Trị đau mỏi gân xương do phong tê thấp
Để trị chứng đau mỏi gân xương do tê thấp, người bệnh có thể áp dụng 2 bài thuốc sau:
Bài thuốc 1: Chuẩn bị dây đau xương, quế chi, cỏ xước, thiên niên kiện, độc hoạt, chân chim, rễ bưởi bung, phòng kỷ, kê huyết đằng, gai tầm sọong, núc nác và cây xấu hổ. Mỗi vị 4 - 6g. Đem các dược liệu trên sắc với nước và dùng trong ngày.
Bài thuốc 2: Chuẩn bị dây đau xương, rễ phòng kỷ và vỏ thân cây ngũ gia bì mỗi vị 10g; rễ gối hạc, kê huyết đằng, cây mua núi mỗi vị 12g. Đêm thái nhỏ các dược liệu trên và phơi khô. Đem ngâm với rượu trong khoảng 1 tuần. Mỗi ngày uống 2 chén nhỏ.
3.12. Trị bệnh phong thấp gây đổ mồ hôi nhiều, người nhức mỏi, suy nhược
Dược liệu: Dây đau xương, thiên niên kiện, cốt khí củ, vòi voi mỗi vị 10g; cốt toái bổ, cỏ xước, kê huyết đằng, bồ công anh, cây chó đẻ hoa vàng mỗi vị 12g; sinh địa, hà thủ ô, phòng đảng sâm mỗi vị 20g.
Thực hiện: Sắc các dược liệu trên với nước uống, dùng nước sắc dây đau xương trong ngày.
3.13. Chữa trật khớp, bong gân
Dược liệu: Lá tầm gửi cây khế, hạt máu chó, lá dây đau xương, hồi hương, lá bưởi bung, hạt trấp, đinh hương, củ nghệ, vỏ núc nác, huyết giáp, lá mua, vỏ sòi, lá kim cang, lá náng, quế chi, gừng sống, lá canh châu, lá thầu dầu tía, mủ xương rồng bà. Mỗi vị 12g
Thực hiện: Giã nhỏ các dược liệu trên, sau đó sao nóng và chườm vào vị trí bị trật khớp.
3.14. Chữa đau lưng mỏi gối do thận hư
Dược liệu: Dây đau xương, củ mài, thỏ ty tử, rễ cỏ xước mỗi vị 12g, đỗ trọng, cốt toái bổ và tỳ giải mỗi vị 16g.
Thực hiện: Đem sắc các dược liệu trên với nước, gạn lấy phần nước uống. Hoặc dùng dưới dạng rượu cây lược vàng.
3.15. Chữa liệt nửa người bên phải
Chuẩn bị: Gừng tươi 3g, cây bách bệnh 4g, quả hồ tiêu chín (sấy khô, bỏ vỏ ngoài) và quế mỗi vị 5g, thần sa 6g, dây đau xương, dây trâu cổ, cây xấu hổ, đậu chiếu mỗi loại 8g, rễ đinh lăng 10g.
Thực hiện: Sắc các dược liệu trên với nước trên lửa nhỏ và gạn lấy nước uống.
3.16. Chữa rắn cắn
Theo Hải Thượng Lãn Ông, bài thuốc dùng chữa rắn cắn được trình bày như sau:
Dược liệu: Lá tía tô, lá dây đau xương, rau sam và lá thài lài.
Thực hiện: Giã nát các dược liệu trên, vắt lấy phần nước uống còn phần bã dùng đắp lên vết rắn cắn.
3.17. Trị chứng tổ đỉa
Lấy thân và lá dây đau xương đem rửa sạch, phơi khô, sao vàng và sắc lấy nước uống.
>> Có thể bạn quan tâm đến các cây thuốc chữa bệnh xương khớp: Cẩm nang kiến thức về cây cỏ máu ít người biết
4. Một số lưu ý khi sử dụng cây dây đau xương để đạt tác dụng tốt nhất
Khi sử dụng dây đau xương để điều trị bệnh, người bệnh cần chú ý một số điều sau đây:
Vì đây là thuốc nam nên người bệnh cần kiên trì thực hiện trong khoảng 1 tháng để thấy hiệu quả tốt nhất.
Thận trọng sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Không dùng cho trẻ nhỏ.
Không nên quá lạm dụng, chỉ nên sử dụng với tiêu chí ĐÚNG - ĐỦ - ĐỀU theo từng bệnh lý cụ thể.
Ngoài ra, người bệnh nên kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh, chế độ sinh hoạt hợp lý và chế độ tập luyện khoa học để tăng hiệu quả điều trị.
Trên đây là những thông tin về cây dây đau xương và tác dụng, công dụng của nó đối với cơ thể. Hy vọng những thông tin này có thể hữu ích cho bạn và những người xung quanh. Nếu bạn còn băn khoăn về bệnh xương khớp, hãy liên hệ với chúng tôi theo hotline dưới đây để được tư vấn.
Nếu thấy bài viết hay, hãy nhấn like và chia sẻ những thông tin hữu ích này đến những người xung quanh. Chúng tôi cảm ơn bạn.