Thuốc methocarbamol là gì? và 10 điều cần ghi nhớ

Lương y Nguyễn Công Sáu
 Nguyễn Công Sáu

Methocarbamol là một loại thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương (CNS) và thuốc giãn cơ được sử dụng để điều trị co thắt cơ, căng và đau. Nó có thể bị nhầm với chất gây nghiện do các tác dụng phụ như buồn ngủ và chóng mặt. Đọc tiếp bài viết dưới đây để tìm hiểu thêm về cách sử dụng, liều lượng và tác dụng của thuốc đối với cơ thể. 

Mục lục [ Ẩn ]
Thuốc Methocarbamol là thuốc gì?
Thuốc Methocarbamol là thuốc gì?

1. Methocarbamol là thuốc gì?

Methocarbamol là một loại thuốc được sử dụng để giảm đau cơ xương trong thời gian ngắn. Thuốc có thể được sử dụng cùng với nghỉ ngơi, vật lý trị liệu và các biện pháp khác để giảm các khí chịu liên quan đến bệnh xương khớp cấp tính, đau đớn.

Thuốc methocarbamol đường dùng dưới dạng đường uống và thuốc tiêm vào tĩnh mạch. Thuốc tiêm methocarbamol có thể có tác dụng hữu ích trong việc kiểm soát sự co thắt thần kinh cơ của bệnh uốn ván. Tuy nhiên, nó không thay thế phác đồ điều trị hiện tại.

2 Cơ chế tác dụng

Methocarbamol là một carbamate có đặc tính giãn cơ tác dụng trung ương. Mặc dù cơ chế hoạt động chính xác của methocarbamol chưa được xác định nhưng nó được cho là thông qua cơ chế tương tự như carbamate, ức chế acetylcholinesterase tại các khớp thần kinh trong hệ thần kinh tự chủ, điểm nối thần kinh cơ và hệ thần kinh trung ương. 

Methocarbamol không có tác dụng trực tiếp lên cơ chế co bóp của cơ vân, tấm cuối vận động hoặc sợi thần kinh.

3. Dược động học

Thuốc methocarbomol hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hóa
Thuốc methocarbomol hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hóa

Methocarbamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Ở những người khỏe mạnh, độ thanh thải trong huyết tương của hoạt chất này nằm trong khoảng từ 0,20 đến 0,80L/h/kg. 

Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương nằm trong khoảng từ 1 đến 2 giờ và liên kết với protein huyết tương nằm trong khoảng 46% đến 50%. Thời gian bán thải kéo dài hơn ở người cao tuổi, những người có vấn đề về thận và những người có vấn đề về gan. 

Methocarbamol được chuyển hóa qua quá trình dealkyl hóa và hydroxyl hóa. Một lượng nhỏ thuốc không thay đổi cũng được bài tiết qua nước tiểu.

4. Chỉ định của thuốc giãn cơ methocarbamol

Methocarbamol điều trị thoát vị đĩa đệm
Methocarbamol điều trị thoát vị đĩa đệm

Methocarbamol được chỉ định trong những trường hợp bệnh như sau:

  • Đau lưng cấp tính do co thắt cơ, cơ xương do thoát vị đĩa đệm.
  • Đau do gãy xương hoặc trật khớp.
  • Co thắt cơ do kích ứng thần kinh hoặc chấn thương.
  • Viêm xơ vi sợi, vẹo cổ.
  • Viêm lồi cầu đốt sống, viêm cơ và vọp bẻ chân vào buổi tối.
>> Có thể bạn quan tâm: Mephenesin: Tác dụng, chỉ định, tác dụng phụ và thận trọng

5. Liều dùng và cách sử dụng

Người bệnh phải luôn làm theo hướng dẫn của bác sĩ khi sử dụng thuốc này do thuốc có tác dụng khác nhau đối với từng tình trạng bệnh.

  • Đối với trẻ em dưới 16 tuổi, liều dùng methocarbamol cần tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Đối với người lớn bị cứng cơ, liều lượng điển hình là 500 - 1.500 mg/ngày, chia 4 lần. Liều khởi đầu là 1000mg, mỗi 6 giờ. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể sử dụng thuốc trong thời gian 4 - 6 tháng. 

6. Tác dụng phụ của methocarbamol

Nhức đầu sau khi sử dụng methocarbamol
Nhức đầu sau khi sử dụng methocarbamol

Methocarbamol là thuốc giãn cơ xương tác dụng trung ương có tác dụng phụ đáng kể, đặc biệt là trên hệ thần kinh trung ương. Các tác dụng phụ tiềm ẩn của methocarbamol bao gồm:

  • Toàn thân: Phản ứng phản vệ, phù thần kinh mạch, sốt, nhức đầu.
  • Hệ tim mạch: Nhịp tim chậm, hạ huyết áp, ngất, viêm tắc tĩnh mạch.
  • Hệ tiêu hóa: Khó tiêu, vàng da (bao gồm cả vàng da ứ mật), buồn nôn và nôn.
  • Hệ bạch huyết và bạch huyết: Giảm bạch cầu.
  • Hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn
  • Hệ thần kinh: Mất trí nhớ, lú lẫn, chóng mặt hoặc choáng váng, buồn ngủ, mất ngủ, mất phối hợp cơ nhẹ, rung giật nhãn cầu, an thần, co giật và chóng mặt.
  • Da và đặc biệt các giác quan: Nhìn mờ, viêm kết mạc, mũi tắc nghẽn, ngứa, phát ban và nổi mề đay.
  • Khác: Đau và tróc da tại chỗ tiêm

7. Chống chỉ định

Có một số chống chỉ định đối với methocarbamol, bao gồm:

  • Dị ứng với methocarbamol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Đối với dạng tiêm, nghi ngờ suy thận hoặc bệnh lý thận, do hàm lượng lớn polyethylene glycol 300 có thể làm tăng nhiễm toan và giữ ure từ trước.

8. Thận trọng

Thận trọng sử dụng methocarbamol đối với người vận hành máy móc
Thận trọng sử dụng methocarbamol đối với người vận hành máy móc

Thận trọng sử dụng thuốc methocarbamol trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh đang sử dụng thuốc điều trị bệnh nhược cơ do methocarbamol hạn chế hiệu quả của thuốc này.
  • Vận hành máy móc hoặc lái xe có động cơ.
  • Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với tác dụng của methocarbamol.
  • Phụ nữ đang mang thai, cố gắng có thai hoặc đang cho con bú.

9. Tương tác thuốc

Tương tác thuốc của methocarbamol với các thuốc khác
Tương tác thuốc của methocarbamol với các thuốc khác

Không giống như các carbamat khác như meprobamat và tiền chất của nó là carisoprodol, methocarbamol đã làm giảm đáng kể khả năng tác dụng của thuốc. 

Methocarbamol có thể ức chế tác dụng của pyridostigmine bromide. Vì vậy, nên thận trọng khi sử dụng methocarbamol đối với những người bị bệnh nhược cơ đang dùng thuốc kháng cholinesterase.

Thuốc này cũng có thể làm tăng buồn ngủ và các tác dụng an thần khác khi dùng chung với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác. Bao gồm các:

  • Thuốc giảm đau 
  • Thuốc ho và cảm lạnh
  • Thuốc dị ứng (thuốc kháng histamin)
  • Thuốc an thần
  • Thuốc chống lo âu
  • Thuốc chống co giật
  • Thuốc ngủ
  • Thuốc mê
  • Rượu
  • Cần sa

Methocarbamol có thể làm gián đoạn một số xét nghiệm sàng lọc vì nó có thể gây nhiễu màu trong các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm đối với acid 5-hydroxy-indole acetic (5-HIAA) và trong xét nghiệm nước tiểu đối với  acid vanillylmandelic (VMA) bằng phương pháp Gitlow.

10. Quá liều và xử trí

Dùng quá liều thường xuyên cùng với thuốc ức chế thần kinh trung ương như rượu hoặc benzodiazepine và sẽ có các triệu chứng buồn nôn, buồn ngủ, mờ mắt, hạ huyết áp, co giật và hôn mê. Thậm chí có thể gây tử vong.

Xử trí quá liều bao gồm điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Các biện pháp hỗ trợ bao gồm duy trì đường thở đầy đủ, theo dõi lượng nước tiểu và truyền dịch tĩnh mạch nếu cần thiết.

Sử dụng quá liều methocarbamol
Sử dụng quá liều methocarbamol

11. Mọi người thường hỏi về methocarbamol

Dưới đây là một số câu hỏi mà nhiều người thắc mắc khi sử dụng methocarbamol:

Methocarbamol có phải chất gây nghiện không?

Methocarbamol không gây nghiện nếu người bệnh sử dụng thuốc theo chỉ định của thầy thuốc. Ở liều cao, nó làm tăng khả năng lạm dụng, đặc biệt ở những người có tiền sử lạm dụng chất gây nghiện.

Tuy nhiên, nó không có các đặc tính giống như một chất gây nghiện:

  • Không có tác dụng giảm đau toàn thân.
  • Không tạo ra cảm giác quá hưng phấn.

Ngoài ra, khi sử dụng liều cao sẽ làm tăng tác dụng phụ của thuốc. Do đó, khả năng người bệnh nghiện thuốc là tương đối thấp.

Methocarbamol giá bao nhiêu?

Hiện nay trên thị trường có hai dạng thuốc của hoạt chất này là methocarbamol 500mg và methocarbamol 750mg dưới dạng thuốc viên và thuốc tiêm.

Thuốc viên chứa hoạt chất này có giá dao động từ 2000 - 5000 VNĐ/viên. Đối với dạng thuốc tiêm có giá dao động khoảng 96.000 VNĐ/ống.

Trên đây là những thông tin về thuốc methocarbamol mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên, trước khi sử dụng thuốc bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để đảm bảo hiệu quả tốt nhất, đặc biệt bệnh xương khớp.

Nếu bạn có thắc mắc về bệnh xương khớp, hãy liên hệ theo hotline dưới đây để được chuyên gia tư vấn.

0961.666.383

Xếp hạng: 5 (2 bình chọn)

KINH NGHIỆM ĐỐI PHÓ VỚI BỆNH CƠ - XƯƠNG - KHỚP - DÂY THẦN KINH