12 điều bạn nên biết về thuốc triamcinolone

Lương y Nguyễn Công Sáu
 Nguyễn Công Sáu

Triamcinolone là thuốc được biết đến với tác dụng chống viêm và điều hòa miễn dịch. Tác dụng chống viêm của thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh viêm xương khớp. Tuy nhiên, bạn đã thực sự hiểu và  Mời bạn đọc theo dõi bài biết sau đây.

Mục lục [ Ẩn ]
Triamcinolone là gì?
Triamcinolone là gì?

1. Triamcinolone là thuốc gì?

Triamcinolone là một loại corticosteroid được sử dụng để điều trị các tình trạng viêm khác nhau trong cơ thể từ viêm mũi dị ứng đến các đợt cấp của bệnh đa xơ cứng. 

Nó có thể được sử dụng như một phương pháp điều trị hỗ trợ một lần đối với chứng đau đầu gối do thoái hóa khớp, hoặc là phương pháp điều trị đầu tiên đối với các bệnh da liễu đáp ứng với corticosteroid. 

Thuốc này thường được thấy ở các dạng triamcinolon hexacetonide, triamcinolone acetonide và triamcinolone diacetate. Thuốc triamcinolone đã được FDA chấp thuận vào ngày 3 tháng 12 năm 1957.

2. Dạng thuốc và hàm lượng

Hoạt chất này được sản xuất dưới các dạng bào chế và hàm lượng như sau:

  • Triamcinolone bôi: kem bôi, mỡ, bột nhão 0,1%
  • Thuốc tiêm (dạng lọ): 5 mg/ml; 25 mg/ml; 40 mg/ml
  • Thuốc tiêm (ống tiêm): 3 mg/ml (5 ml); 10 mg/ml (5 ml); 40 mg/ml (1,5 và 10 ml)
  • Hỗn dịch tiêm: 10 mg/ml
  • Siro: 2 mg/5 ml; 4 mg/ml (120 ml)
  • Viên nén: triamcinolone 1mg, 2mg, 4mg và 8mg
  • Bình xịt mũi: 55 mcg triamcinolone acetat/1 xịt
  • Bình xịt miệng: 100mcg triamcinolon acetat/1 xịt và 200mcg triamcinolon acetat/1 xịt.

3. Cơ chế tác dụng

Triamcinolon có đặc tính chống viêm
Triamcinolon có đặc tính chống viêm

Tác dụng của thuốc triamcinolone là chống viêm và điều hòa miễn dịch. Khi xâm nhập vào tế bào, triamcinolone liên kết và kích hoạt thụ thể glucocorticoid, dẫn đến chuyển vị trí của phức hợp thụ thể phối tử vào nhân và gây ra biểu hiện của các gen đáp ứng với glucocorticoid như lipocortin. 

Lipocortin ức chế phospholipase A2, do đó ngăn chặn việc giải phóng acid arachidonic từ các phospholipid màng và ngăn chặn sự tổng hợp các prostaglandin và leukotrien, cả hai chất trung gian gây viêm. 

Ngoài ra, sản xuất cytokine tiền viêm, bao gồm interleukin (IL) -1 và IL-6, và sự hoạt hóa của tế bào lympho T gây độc tế bào cũng bị ức chế. Tế bào T bị ngăn cản tạo IL-2 và tăng sinh. 

Tác nhân này cũng làm giảm số lượng tế bào lympho đang lưu hành, gây ra sự biệt hóa tế bào và kích thích quá trình chết rụng thông qua việc tăng biểu hiện Kappa-B và hạn chế sự hoạt hóa của yếu tố hạt nhân (NF) kappa-B.

4. Dược động học

Sinh khả dụng đường uống của triamcinolone trên 90%
Sinh khả dụng đường uống của triamcinolone trên 90%

Khi dùng đường uống, sinh khả dụng của thuốc trên 90%. Nó đạt nồng độ cao nhất trong huyết tương sau một đến hai giờ và liên kết với protein huyết tương khoảng 80%. 

Thời gian bán thải sinh học từ huyết tương là 200 đến 300 phút; do phức hợp ổn định của triamcinolone và thụ thể của nó trong dịch nội bào, tổng thời gian bán thải dài hơn đáng kể vào khoảng 36 giờ.

Một phần nhỏ của chất được chuyển hóa thành 6-hydroxy- và 20-dihydro-triamcinolone; hầu hết nó có thể trải qua quá trình glucuronid hóa, và một phần nhỏ hơn là sulfat hóa. Ba phần tư được bài tiết qua nước tiểu và phần còn lại qua phân.

Do cơ chế hoạt động của corticoid, tác dụng chậm hơn so với nồng độ thuốc trong huyết tương. Tùy thuộc vào đường dùng và tình trạng được điều trị, thời gian bắt đầu tác dụng có thể từ hai giờ đến một hoặc hai ngày sau khi sử dụng; và thuốc có thể hoạt động lâu hơn nhiều so với thời gian bán hủy thải trừ bình thường của nó.

5. Chỉ định của thuốc triamcinolone

Triamcinolone được sử dụng trong viêm khớp dạng thấp
Triamcinolone được sử dụng trong viêm khớp dạng thấp

Triamcinolone được sử dụng để điều trị một số bệnh lý nội khoa khác nhau, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, viêm loét đại tràng, lupus, viêm da cơ toàn thân, hội chứng Steven Johnson, vảy nến, phù mạch, sẹo lồi, rụng tóc từng vùng, viêm mỏm lồi cầu và phòng ngừa các cơn hen suyễn.

Các triamcinolon acetonide là thành phần trong các thuốc bôi da (kem, kem dưỡng da, thuốc mỡ, bình phun xịt) được thiết kế để tình trạng da điều trị như phát ban, viêm, đỏ, hoặc ngứa dữ dội do bệnh chàm và viêm da.

6. Liều dùng và cách sử dụng

Đối với bệnh nhân nhi

Liều dùng cho trẻ dựa vào độ nghiêm trọng của bệnh và phản ứng của bệnh nhân thay vì tuân thủ với chỉ định theo tuổi, trọng lượng cơ thể hoặc diện tích về mặt cơ thể.

  • Thuốc uống: Liều khuyến cáo 0,117 - 1,66 mg/kg/ngày hoặc 3,3 - 50mg/m2/ngày, chia làm  4 lần.
  • Thuốc tiêm: Đối với trẻ >12 tuổi: Liều ban đầu 60mg (hỗn dịch vô trùng 40mg/mL) và liều bổ sung 20 - 100mg (thường là 40 - 80mg). Đối với trẻ từ 6 - 12 tuổi: Liều ban đầu 40mg hoặc 0,03 - 0,2mg/kg hoặc 1 - 6,25mg/m2 trong khoảng từ 1 - 7 ngày.
  • Tiêm nội khớp hoặc mổ mềm: Dùng triamcinolone hexacetonide liều ban đầu 0,11–1,6 mg/kg/ngày hoặc 3,2–48 mg/m2/ngày, chia làm 3–4 lần.
  • Bệnh hen suyễn: Trẻ em 6-12 tuổi: Liều ban đầu 100 hoặc 200 mcg (1 hoặc 2 lần xịt) 3 hoặc 4 lần mỗi ngày hoặc 200–400 mcg (2–4 lần xịt) hai lần mỗi ngày. Liều tối đa: 1200mcg (12 lần xịt) mỗi ngày.
Liều dùng của triamcinolone
Liều dùng của triamcinolone

Liều dùng của người lớn

  • Thuốc uống: Liều ban đầu, 4–48 mg/ngày, chia 1 - 4 liều nhỏ.
  • Thuốc tiêm: Dùng triamcinolone acetonide liều 60mg. Liều bổ sung 20 - 100mg (thường là 40 - 80mg) khi các dấu hiệu và triệu chứng tái phát.
  • Tiêm trong khớp, miệng hoặc mô mềm (Triamcinolone acetonide): Liều ban đầu 5 - 15mg (khớp lớn) hoặc 2,5 - 5mg (khớp nhỏ). Tiêm vào mô mềm điều trị viêm bao gân với liều 2,5 - 10mg.
  • Tiên nội khớp hoặc mô mềm (Triamcinolone hexacetonide): Dùng liều 10 - 20mg cho các khớp lớn và 2 - 6mg cho các khớp nhỏ. Lặp lại sau mỗi 3 - 4 tuần (nếu cần).
  • Bệnh hen suyễn: Liều ban đầu 200mcg x 3 hoặc 4 lần/ngày (tổng cộng 600 hoặc 800 mcg) hoặc 400 mcg x 2 lần/ngày. Đối với bệnh nhân hen suyễn nặng, liều ban đầu với 1200 - 1600 mcg), sau đó giảm liều đến mức thuốc có tác dụng.
>> Có thể bạn quan tâm đến prednisone có đặc tính chống viêm và điều hòa miễn dịch

7. Tác dụng không mong muốn của triamcinolone

Sử dụng triamcinolone lâu dài có thể gây loãng xương
Sử dụng triamcinolone lâu dài có thể gây loãng xương

Tác dụng phụ của triamcinolone tương tự như các corticoid khác. Trong điều trị ngắn hạn lên đến mười ngày, nó có rất ít tác dụng phụ; tuy nhiên, đôi khi thấy xuất huyết tiêu hóa cũng như nhiễm trùng cấp tính (chủ yếu do virus) và rối loạn dung nạp glucose.

Tác dụng phụ của điều trị lâu dài bằng triamcinolone có thể bao gồm ho (có thể dẫn đến co thắt phế quản), viêm xoang, cholesterol trong máu cao, tăng cân do giữ nước và mất cân bằng điện giải, đục thủy tinh thể, tưa miệng, loãng xương, giảm khối lượng cơ và rối loạn tâm thần.

Tiêm triamcinolone có thể gây bầm tím và sưng khớp. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng bao gồm phát ban, ngứa, sưng tấy, chóng mặt nghiêm trọng, khó thở và sốc phản vệ.

8. Chống chỉ định

Chống chỉ định đối với triamcinolone bao gồm nhiễm trùng nấm và bệnh ký sinh trùng, cũng như tám tuần trước và hai tuần sau khi sử dụng vắc-xin. 

Để điều trị lâu dài, thuốc cũng chống chỉ định với những người bị loét dạ dày tá tràng và loãng xương nặng, bệnh cơ nặng , nhiễm một số virus, bệnh tăng nhãn áp và các khối u di căn.

Không có chống chỉ định sử dụng trong trường hợp khẩn cấp.

9. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng thuốc khi có suy tim sung huyết, tăng huyết áp, viêm tĩnh mạch huyết khối, suy thận, co giật, tiểu đường, nhược giáp, người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ có thai và cho con bú.

10. Tương tác thuốc

Triamcinolone gây tương tác với nhiều thuốc khác
Triamcinolone gây tương tác với nhiều thuốc khác

Tương tác thuốc chủ yếu là dược lực học, tức là chúng là kết quả của các loại thuốc khác hoặc làm tăng thêm tác dụng phụ corticoid của triamcinolone hoặc hoạt động chống lại các tác dụng mong muốn của nó. Chúng bao gồm:

  • Atropin và các chất kháng cholinergic khác về cơ bản có thể làm tăng áp lực trong mắt.
  • Thuốc trị tiểu đường có thể trở nên kém hiệu quả hơn vì triamcinolone gây ra các triệu chứng giống như bệnh tiểu đường. 
  • Aspirin và các NSAID khác, cũng như thuốc chống đông máu như warfarin làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
  • Thuốc lợi tiểu bài tiết kali (như thuốc lợi tiểu quai và thiazid) có thể làm tăng nguy cơ hạ kali máu và do đó dẫn đến nhịp tim bất thường.
  • Các glycosid trợ tim có thể có nhiều tác dụng phụ do làm giảm nồng độ kali trong máu.
  • Nguy cơ thay đổi công thức máu tăng lên khi kết hợp triamcinolone với thuốc ức chế men chuyển.

Triamcinolone và các loại thuốc khác cũng có thể ảnh hưởng đến nồng độ của nhau trong cơ thể, dẫn đến tương tác dược động học như: 

  • Rifampicin, phenytoin, carbamazepine và các chất gây cảm ứng men gan CYP3A4 làm tăng tốc độ chuyển hóa triamcinolone và do đó có thể làm giảm hiệu quả của thuốc.
  • Ngược lại, các chất ức chế CYP3A4 như ketoconazole và itraconazole có thể làm tăng nồng độ của nó trong cơ thể và có nguy cơ bị các tác dụng phụ.
  • Nồng độ cyclosporin trong máu có thể tăng lên khi sử dụng chung với triamcinolone.

11. Quá liều và xử trí

Quá liều triamcinolone sẽ xuất hiện các triệu chứng không mong muốn kể trên. Khi đó, bệnh nhân cần được ngừng thuốc và đến cơ sở khám chữa bệnh sớm nhất để được hỗ trợ.

12. Mọi người thường hỏi về triamcinolone

Dưới đây là câu hỏi mà mọi người thường hỏi khi sử dụng triamcinolone:

Thuốc triamcinolone có giá bao nhiêu?

Giá thuốc triamcinolone hiện nay
Giá thuốc triamcinolone hiện nay

Một số thuốc với giá thuốc theo Cục Quản Lý Dược như sau:

  • Amtanolon 0,1% (triamcinolone acetonide 0,01 gam), thuốc kem: 14.000 VNĐ/tuýp.
  • Amcinol Paste (triamcinolone acetonide 5mg), gel: 23.000 VNĐ/tuýp.
  • Triamcinolone tablet BP 4mg (triamcinolone 4mg), viên nén: 600 VNĐ/viên.
  • Triamcinolone (triamcinolone acetonide 80mg/2mL), hỗn dịch tiêm: 42.000 VNĐ/lọ.

Triamcinolone có thể sử dụng trên da mặt không?

Triamcinolone dạng bôi chỉ dùng ngoài da, tránh các vùng như da mặt, bẹn và nách trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

Triamcinolone có thể bôi lên vết thương hở không?

Các dạng thuốc bổi chỉ sử dụng trên da. Một lưu ý khi sử dụng các dạng này là không sử dụng trên các vùng da có vết thương hở, vết xước hoặc bỏng. Nếu thuốc được bôi lên vết thương hở, bạn cần rửa nó ngay lập tức bằng nước.

Corticosteroid như triamcinolone điều trị nhiều tình trạng khác nhau như chống viêm, bao gồm bệnh viêm xương khớp và điều hòa miễn dịch. Tuy nhiên, nó có thể gây ra tác dụng phụ có hại cho sức khỏe và tương tác với một số thuốc.

Nếu bạn còn băn khoăn hay thắc mắc về bệnh viêm xương khớp, hãy liên hệ với theo hotline dưới đây để được chuyên gia tư vấn.

0961.666.383

Xếp hạng: 5 (2 bình chọn)

KINH NGHIỆM ĐỐI PHÓ VỚI BỆNH CƠ - XƯƠNG - KHỚP - DÂY THẦN KINH