Probenecid là thuốc làm tăng đào thải acid uric qua thận. Bên cạnh tác dụng đối với bệnh Gout, nó còn được dùng để phối hợp với kháng sinh nhóm beta-lactam để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé.
1. Probenecid là thuốc gì?
Probenecid còn được gọi là acid probenecid hoặc Benemid, thuộc nhóm các hợp chất hữu cơ benzensulfonamid. Đây là hợp chất có chứa nhóm sulfonamid có liên kết S với vòng benzen.
Probenecid là thuốc được sử dụng làm tăng đào thải acid uric (axit uric) trong huyết thanh qua nước tiểu. Nó chủ yếu được sử dụng trong điều trị bệnh Gout (Gút) và axit uric tăng cao.
2. Tác dụng dược lý và cơ chế tác dụng của probenecid
Tác dụng dược lý của probenecid có thể kể đến như:
Probenecid cạnh tranh ức chế tái hấp thu acid uric ở ống lượn gần nên làm tăng bài tiết acid uric vào nước tiểu và là giảm acid uric trong huyết thanh. Từ đó, probenecid có thể làm giảm hoặc ngăn chặn urat lắng đọng. hình thành hạt tophi và các biến đổi mạn tính ở khớp.
Tại ống lượn gần và ống lượn xa, probenecid còn ức chế cạnh tranh sự bài tiết của nhiều acid hữu cơ yếu như penicillin, hầu hết các cephalosporin và một số kháng sinh nhóm beta-lactam khác, do đó, làm tăng nửa đời thải trừ và kéo dài thời gian tác dụng.
Ở người khỏe mạnh, probenecid không ảnh hưởng tới tốc độ lọc cầu thận cũng như tái hấp thu ở ống thận các thành phần của nước tiểu như glucose, arginine, ure, natri, kali hay phosphat.
Nó còn ức chế vận chuyển nhiều thuốc và hợp chất nội sinh ở thận và/hoặc mật, cũng như vận chuyển và vào ra khỏi dịch não tủy.
Probenecid dùng để chẩn đoán hội chứng Parkinson và trầm cảm do sau khi dùng probenecid, nồng độ trong dịch não tủy của 5-HIAA (5-hydroxyindoleacetic acid), HVA (homovanillic acid), adenosine monophosphate vòng, và 4-hydroxy-3-methoxyphenyl glycol tăng.
Tin liên quan
3. Dược động học của probenecid
Bất kỳ thuốc nào khi đưa vào cơ thể để trải qua bốn giai đoạn của quá trình động học: Hấp thu, Phân bố, Chuyển hóa và Thải trừ. Vậy quá trình động học của probenecid như thế nào? Mời bạn đọc tiếp tục theo dõi.
3.1. Hấp thu
Sau khi uống, probenecid được hấp thu hoàn toàn.
Sau khi uống liều duy nhất 1g probenecid:
Nồng độ huyết tương đạt 25 microgam/mL.
Nồng độ tối đa đạt sau 2 - 4 giờ.
Nồng độ duy trì trên mức 30 microgam/mL trong vòng 8 giờ sau
Sau khi uống liều duy nhất 2g probenecid:
Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt khoảng 150 - 200 microgam/mL sau 4 giờ.
Nồng độ duy trì ở mức trên 50 microgam/mL trong vòng 8 giờ.
Để có tác dụng tăng bài tiết acid uric ra khỏi cơ thể thì nồng độ probenecid cần đạt khoảng 100 - 200 microgam/mL. Nồng độ trong huyết tương từ 40 - 60 microgam/mL có thể ức chế bài tiết các penicillin ở ống thận.
3.2. Phân bố
Probenecid liên kết mạnh với phần lớn albumin huyết tương (75 - 90%). Nồng độ trong dịch não tủy đạt khoảng 2% nồng độ trong huyết tương. Probenecid qua được nhau thai.
3.3. Chuyển hóa
Probenecid được gan chuyển hóa chậm thành probenecid monoacyl glucuronide, hai hợp chất mono hydroxyl hóa, một chất chuyển hóa carboxyl hóa và một hợp chất N-propyl hóa.
Các chất chuyển hóa này vẫn giữ được một số hoạt tính làm tăng thải trừ acid uric.
3.4. Thải trừ
Sau khi uống 2 g probenecid, thời gian bán thải trong huyết tương của thuốc từ 4 - 17 giờ; thời gian bán thải giảm khi liều giảm từ 2g đến 500mg.
Một phần nhỏ probenecid được lọc qua cầu thận, còn lại phần lớn được bài tiết qua ống thận ở ống lượn gần theo cơ thế vận chuyển tích cực. Probenecid tái hấp thu hoàn toàn ở ống lượn gần trong điều kiện pH nước tiểu acid.
Hai ngày sau khi uống liều duy nhất 2g, thuốc được thải trừ dưới dạng: 5 - 11% liều dùng bài xuất qua nước tiểu dưới dạng nguyên vẹn, 16 - 33% dưới dạng dẫn chất chuyển hóa mono acyl glucuronide. Phần còn lại phân đều cho hai hợp chất mono hydroxyl hóa, một chất chuyển hóa carboxyl hóa và một hợp chất N-propyl hóa.
Xem thêm:
- Kiến thức thường thức về chỉ số acid uric
- Bị tê ngón chân cái cần làm gì để cải thiện tình trạng này?
- Đau ngón chân cái - Triệu chứng bệnh không thể coi thường
- Hạt tophi - Nỗi ám ảnh của bệnh nhân Gout
4. Chỉ định
Thuốc probenecid được chỉ định trong những trường hợp sau:
Tăng acid uric trong máu do bệnh gout (viêm khớp mạn tính và bệnh gout đã có hạt tophi) giai đoạn mạn tính (mãn tính).
Tăng acid uric huyết do các nguyên nhân khác như sau khi dùng thuốc lợi tiểu thiazid, furosemid, acid ethacrynic hay ethambutol (trừ thứ phát do hóa trị liệu ung thư, xạ trị, bệnh ung thư).
Hỗ trợ liệu pháp kháng sinh để tăng và kéo dài nồng độ thuốc trong huyết tương bằng cách phối hợp thuốc probenecid với
Amoxicillin để điều trị lậu cầu nhạy cảm không tiết penicilinase và không biến chứng.
Cefuroxim axetil khi lậu cầu sản xuất penicillinase.
Cefoxitin để điều trị ngoại trú viêm cùng chậu cấp.
Penicillin G procaine trong điều trị ngoại trú giang mai thần kinh.
Dự phòng nhiễm độc thận do cidofovir.
5. Chống chỉ định
Người bệnh dị ứng với probenecid.
Rối loạn chức năng đông máu.
Những người sỏi thận do tăng acid uric.
Đang sử dụng aspirin hay các dẫn chất salicylat.
Bệnh gout cấp.
Trẻ em dưới 2 tuổi.
6. Thận trọng khi sử dụng thuốc probenecid
Người bệnh có tiền sử loét tiêu hóa.
Không phối hợp với kháng sinh nhóm penicilin cho bệnh nhân suy thận
Ngưng thuốc khi xuất hiện các triệu chứng bất thường.
Phụ nữ có thai và đang cho con bú nếu có ý định sử dụng thuốc thì cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
7. Tác dụng không mong muốn (ADR)
Giống như tất cả các loại thuốc, thuốc probenecid có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn ở một số người bệnh khi dùng thuốc như:
Thường gặp là đau đầu, buồn nôn, nôn, đau lợi, cảm giác chóng mặt, tăng số lần tiểu tiện.
Thuốc probenecid còn gây phản ứng phản vệ kèm sốt, viêm da, ngứa, mày đay, ban da, rất hiếm khi gặp sốc phản vệ hoặc hội chứng Stevens - Johnson.
Nó còn gây hoại tử gan, hội chứng thận hư, thiếu máu bất sản, thiếu máu, tan máu ở bệnh nhân thiếu hụt G6PD, tuy nhiên các tác dụng này rất hiếm gặp.
8. Hướng dẫn xử lý ADR
Khi xuất hiện bất kỳ tác dụng không mong muốn nào, người bệnh nên ngừng ngay thuốc.
Trong trường hợp sử dụng probenecid ở người bệnh gout có kèm đau quặn thận, đái ra máu, đau dọc thắt lưng. Để dự phòng việc hình thành sỏi urat, người bệnh cần duy trì khả năng bài niệu với pH nước tiểu kiềm ( bù đủ dịch 2 - 3 lít/ngày).
9. Liều dùng và cách dùng
Liều dùng thuốc probenecid ở mỗi người bệnh là khác nhau, tùy thuộc vào tình trạng bệnh.
9.1. Liều dùng cho người lớn
Liều thường dùng cho người lớn đối với từng bệnh như sau:
Tăng acid uric máu trong bệnh Gout
Tuần đầu: Uống 250mg/lần x 2 lần/ngày.
Những tuần sau đó: Uống 500mg/lần x 2 lần/ngày.
Nếu liều trên không có tác dụng thì tăng dần liều thêm 500mg sau mỗi 4 tuần đến khi đạt liều tối đa 2g/ngày.
Lưu ý:
Xuất hiện cơn Gout cấp khi đang sử dụng thuốc thì vẫn tiếp tục điều trị bằng probenecid với liều không đổi.
Khi không còn cơn Gout cấp trong vòng 6 tháng kể từ khi bắt đầu điều trị, có thể giảm liều từ từ, giảm 500mg sau mỗi 6 tháng cho đến khi đạt liều tối thiểu kiểm soát được nồng độ acid uric trong máu và duy trì ở mức liều này.
Phối hợp với kháng sinh nhóm beta-lactam
Liều thường dùng của probenecid là 500mg/lần, 4 lần/ngày.
9.2. Liều dùng cho trẻ
Probenecid chỉ được trong trường hợp phối hợp với liệu pháp kháng sinh nhóm beta-lactam.
Trẻ em từ 2 - 14 tuổi: Liều khởi đầu 25mg/kg/ngày chia làm 4 lần, sau đó tăng lên 40 mg/kg/ngày chia làm 4 lần.
Trẻ em cân nặng trên 50kg và trẻ em trên 15 tuổi có thể dùng liều của người lớn.
9.3. Cách dùng
Thuốc probenecid dùng theo đường uống, trong bữa ăn để giảm kích ứng đường tiêu hóa. Nên bù đủ dịch để đảm bảo sự bài niệu và duy trì pH nước tiểu kiềm.
Liều dùng tùy chỉnh theo đáp ứng và mức độ dung nạp thuốc của bệnh nhân theo hướng dẫn của bác sĩ.
Đối với trẻ từ 2 - 6 tuổi, cần nghiền viên nén chứa probenecid và trộn với sữa chua hoặc các dịch lỏng có đường.
10. Tương tác của các thuốc với thuốc probenecid
Theo thống kê, hiện nay có 167 loại thuốc được cho là có tương tác với probenecid, chẳng hạn như:
Các thuốc không nên phối hợp
Ketorolac vì probenecid làm tăng độc tính của Ketorolac trên thận, tiêu hóa và huyết học.
Methotrexat do làm tăng nồng độ trong máu và độc tính của methotrexat.
Các thuốc hạn chế kết hợp do probenecid làm tăng tác dụng và độc tính của chúng:
Kháng sinh nhóm carbapenem.
Kháng sinh nhóm cephalosporin.
Dapson
Các thuốc NSAIDs - chống viêm không steroid.
Các kháng sinh quinolon
Các sulfamid hạ đường huyết.
Natri benzoat,...
11. Lưu ý khi sử dụng thuốc
Trong quá trình sử dụng thuốc để tránh gặp phải những hệ quả không đáng có, người bệnh cần chú ý những điều sau:
Thông báo ngay cho bác sĩ chuyên khoa khi xuất hiện bất kỳ dấu hiệu bất thường nào đó.
Nếu bạn quên liều thì có thể bổ sung càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp thì người bệnh có thể bỏ qua và dùng liều tiếp theo.
Trong trường hợp người bệnh sử dụng quá liều cho phép, có thể xử lý bằng cách cho uống than hoạt tính, gây nôn và rửa dạ dày để loại bỏ phần thuốc còn lưu lại trong đường tiêu hóa.
Trong thời gian sử dụng thuốc, người bệnh nên uống 2 - 3 lít nước lọc mỗi ngày.
Để đảm bảo hoạt tính của thuốc còn nguyên vẹn, người bệnh nên bảo quản thuốc trong bao bì kín, ở nhiệt độ từ 15 - 30 độ C.
12. Một số sản phẩm và giá thuốc probenecid
Sau đây, xin giới thiệu với bạn đọc một số thuốc có thành phần probenecid như:
12.1. Thuốc probenecid 500mg
Dạng bào chế: Viên bao phim.
Thành phần: Probenecid.
Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm TV.Pharm - Việt Nam.
12.2. Thuốc probenecid
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thành phần: Probenecid.
Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm DANAPHA - Việt Nam.
12.3. Thuốc Auzitane
Dạng bào chế: Viên nén.
Thành phần: Probenecid 500mg.
Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm Me Di Sun.
Giá: 4.800 VND/1 viên.
Trên đây là những thông tin về thuốc probenecid mà độc giả có thể tham khảo. Hy vọng những thông tin trên là thông tin hữu ích cho người bệnh.
Tuy nhiên, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, do đó, khi có ý định sử dụng thuốc bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để có sự điều chỉnh liều phù hợp với tình trạng bệnh.
Bạn đang có thắc mắc gì về bệnh Gout cũng như phương pháp điều trị Gout, hãy liên hệ theo hotline 0961 666 383 để được tư vấn chi tiết.
Nếu thấy bài viết hay và có ý nghĩa, hãy like và chia sẻ những thông tin hữu ích này đến những người xung quanh bạn nhé. Chúc bạn và gia đình sức khỏe!