Cây mật gấu: Hình ảnh, Tác dụng và lưu ý khi sử dụng

Lương y Nguyễn Công Sáu
 Nguyễn Công Sáu

Cây mật gấu là thảo dược có vị đắng được sử dụng phổ biến ở các nước châu Á và châu Phi. Nó có tác dụng tuyệt vời trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh như tiểu đường, bệnh lý xương khớp, sốt, ho,... Cùng tìm hiểu về loại thảo dược tuyệt vời này nhé.

Mục lục [ Ẩn ]
Hình ảnh cây mật gấu
Hình ảnh cây mật gấu

Cây Mật gấu là tên gọi chung cho hai loại cây khác nhau, đó là cây mật gấu miền Nam (họ Cúc) và cây mật gấu miền Bắc (họ Hoàng liên ô rô). 

Hai loại cây này không chỉ có tên khác nhau mà chúng còn khác nhau về đặc điểm và tác dụng nữa. Do đó, người bệnh nên tìm hiểu kỹ từng cây để phù hợp với mục đích sử dụng nhé. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu cho người bệnh về cây Mật gấu miền Nam.

1. Mô tả cây mật gấu

Cây Mật gấu (bitter leaf) được biết đến là một thảo dược quý có nhiều lợi ích cho sức khỏe. 

Cây Mật gấu có tên khoa học là Vernonia amygdalina Del. hoặc Gymnanthemum amygdalinum thuộc họ Cúc (Asteraceae). Ngoài ra, nó còn được gọi với những tên khác như cây mật gấu Nam, cây lá đắng, cây kim thất tai. Cây mật gấu có những đặc điểm như sau:

1.1. Đặc điểm của cây

  • Cây Mật gấu thuộc loại cây thân thảo với thân cây mềm, mọc thành bụi. Cây thường cao từ 2 - 5 mét.
  • Lá cây mọc đơn cách, có màu xanh lục, mặt trên sẫm hơn mặt dưới, hình bầu dục, dài khoảng 20cm, đầu lá nhọn và đuôi lá nhọn hoặc hình nêm. Lá cây có vị đắng.
  • Cụm hoa dạng đầu, cuống đầu dài tới 1cm, có lông mu, bao phấn hình ống, dài 3 - 5 mm, lá bài dài 1 - 4,5 mm có khía. 
Lá cây mật gấu
Lá cây mật gấu
  • Hoa lưỡng tính, đều, 5 cánh. Mào lông bao gồm các vảy tuyến tính bên ngoài, dài 5mm. Tràng hoa hình ống dài 5 - 8mm, màu trắng, có tuyến với các thùy dựng đứng. Nhị có bao phấn hợp thành ống, có phần phụ ở đỉnh. Bầu noãn 1 ô, mọc đối và có tuyến.
  • Quả có 10 gân, dài 1,5 - 3,5 mm; có lông, màu nâu đến màu đen; đỉnh có các lông dài nhiều hơn. Cây con nảy mầm màu be.

1.2. Cây Mật gấu trồng nhiều ở đâu?

Cây Mật gấu mọc nhiều ở khu vực nhiệt đới như châu Phi. 

Hiện nay, cây cũng có phân bố tại Việt Nam. Cây được trồng hoặc mọc hoang tại các khu vực Nam Bộ. Do đó, cách gọi “cây mật gấu Nam” để chỉ vùng sinh sống của loại cây này và phân biệt với cây mật gấu Bắc (họ Hoàng liên ô rô).

Cây mật gấu bắc họ Hoàng liên ô rô
Cây mật gấu bắc họ Hoàng liên ô rô

1.3. Bộ phận dùng làm thuốc

Bộ phận thường dùng của cây là rễ, thân cây và lá cây.

1.4. Thu hái và sơ chế

Thu hái

Cây có thể thu hái quanh năm. Khi thu hoạch nên chọn các cây vừa trưởng thành, không nên chọn cây quá già hoặc còn non.

Sơ chế

  • Lá cây thường có vị đắng, tuy nhiên vị đắng có thể giảm bớt bằng cách đun sôi hoặc ngâm lá trong nước nhiều lần.
Lá cây mật gấu đã sơ chế
Lá cây mật gấu đã sơ chế

1.5. Bảo quản

Các bộ phận sau khi sơ chế được bảo quản tại nơi thoáng mát, sạch sẽ, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc những nơi ẩm thấp.

1.6. Thành phần hóa học của cây mật gấu

Cây mật gấu có chứa nhiều thành phần có lợi cho cơ thể
Cây mật gấu có chứa nhiều thành phần có lợi cho cơ thể

2. Tác dụng của cây mật gấu

Thảo dược chứa các thành phần hóa học và dưỡng chất cần thiết nên tác dụng mà nó mang lại là vô cùng to lớn. Cùng tìm hiểu về tác dụng của dược liệu để hiểu rõ hơn về nó nhé.

2.1. Theo Y học cổ truyền

Trong Đông y, cây Mật gấu có vị đắng, tính hàn nên có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, hạ sốt, kích thích sinh sản Estrogen, điều hòa đường huyết, tốt cho gan thận, chống lão hóa và tăng cường sức đề kháng cho người bệnh.

Cây Mật gấu được để chủ trị các bệnh, cụ thể như:

Cây mật gấu chữa rối loạn tiêu hóa
Cây mật gấu chữa rối loạn tiêu hóa

2.2. Theo Y học hiện đại

2.3. Cách dùng và liều dùng

Cách dùng cây mật gấu

Liều dùng

  • Theo các chuyên gia y tế khuyến cáo chỉ nên sử dụng 10gr/ngày. Tuy nhiên, khi dùng kết hợp với các vị thuốc khác, liều lượng sử dụng của cây mật gấu sẽ được gia giảm cho phù hợp.
  • Người bệnh chỉ nên sử dụng trong một khoảng thời gian ngắn và sau đó tạm dừng lại từ 2 tuần đến 1 tháng rồi sử dụng trở lại. Không nên uống liên tục.

2.4. Độc tính của cây mật gấu

  • Theo nghiên cứu trên động vật khi uống dịch chiết lá mật gấu với nước, cho thấy không có sự khác biệt giữa nhóm động vật được uống và không được uống.
  •  Nghiên cứu này đánh giá về mô học của tim, gan, thận, trọng lượng cơ thể, các chỉ số về máu như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu,... Từ các kết quả thực nghiệm đã đưa ra được kết luận, độc tính của cây mật gấu chưa ghi nhận trên thực nghiệm.

3. Các bài thuốc chữa bệnh từ cây mật gấu

Với nhiều thành phần hóa học có tác dụng có lợi cho cơ thể giúp cải thiện được tình trạng của nhiều bệnh lý. Chẳng hạn như:

3.1. Cây Mật gấu chữa xương khớp đau lưng

Bài thuốc rượu mật gấu

Theo kinh nghiệm dân gian, để cải thiện bệnh lý xương khớp thì sử dụng cây mật gấu ngâm rượu là phương pháp phổ biến nhất. Rượu cây mật gấu được dùng làm thuốc xoa bóp chữa, đau lưngthoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống, đau dây thần kinh tọa,... rất tốt.

Cách thực hiện như sau:

Bài thuốc uống: Chuẩn bị 10gr lá cây mật gấu, rửa sạch và để ráo. Sắc lấy nước uống.

>> Bạn cũng có thể sử dụng dược liệu khác để hỗ trợ điều trị bệnh thoái hóa cột sống như Cây Hy thiêm: Hình ảnh, Đặc điểm, Tác dụng và Lưu ý

3.2. Bài thuốc dùng cây mật gấu giảm huyết áp

Cây mật gấu có trị bệnh tiểu đường không? Với tác dụng hạ huyết áp bởi thành phần kali có trong cây giúp loại bỏ nước và muối trong cơ thể từ đó giúp điều hòa huyết áp.

Cây mật gấu trị bệnh tiểu đường
Cây mật gấu trị bệnh tiểu đường

Cách thực hiện như sau:

3.3. Bài thuốc từ cây mật gấu trị sốt

Các thành phần trong lá cây mật gấu như lacton andrographolide, glycosides, fiterpene và flavonoid có tác dụng làm giảm sự căng thẳng của cơ thể, có tác dụng giảm sốt với cách thực hiện như sau:

3.4. Điều trị sốt rét

Người bệnh có thể sử dụng cây mật gấu để điều trị sốt rét do ký sinh trùng plasmodium gây ra như sau:

3.5. Bài thuốc chữa ho, đau họng và ho có đờm

Cách thực hiện như sau:

Hiệu quả của bài thuốc này thấy rõ ngay vào sáng hôm sau. Tuy nhiên không nên quá lạm dụng vào bài thuốc này để tránh các tác dụng không mong muốn.

Cây mật gâu hỗ trợ điều trị ho có đờm
Cây mật gâu hỗ trợ điều trị ho có đờm

3.6. Bài thuốc chữa bệnh viêm ruột thừa

Cách thực hiện như sau:

3.7. Bài thuốc hỗ trợ điều trị nhiễm trùng đường hô hấp

Cách thực hiện như sau: 

3.8. Chữa viêm gan cấp bằng dược liệu mật gấu

Cách thực hiện như sau:

3.9. Bài thuốc từ cây mật gấu trị mụn

Cây mật gấu không chỉ có tác dụng chữa bệnh mà nó còn được sử dụng để làm đẹp bằng phương pháp rượu thuốc giúp bạn có làn da mịn màng, cụ thể như sau:

Cây mật gấu trị mụn
Cây mật gấu trị mụn

Cách sử dụng: 

3.10. Sử dụng dược liệu mật gấu để bảo vệ gan

Để bảo vệ chức năng gan và tăng khả năng thải độc, người bệnh có thể sử dụng theo cách sau:

4. Tác hại của cây mật gấu

Vì sao cây mật gấu chỉ nên sử dụng ở liều lượng 10gr/ngày? Bởi khi sử dụng bó trong một thời gian dài với liều lượng quá cao có thể gây ra nhiều tác dụng không mong muốn như:

Khi dùng quá liều có thể gây buồn nôn
Khi dùng quá liều có thể gây buồn nôn

5. Một số lưu ý khi sử dụng cây mật gấu để có hiệu quả tốt nhất

Bên cạnh những tác dụng tuyệt vời của cây mật gấu, nó cũng tồn tại những tác dụng không mong muốn mà người bệnh có thể gặp phải. Do đó, trong quá trình sử dụng cây mật gấu, người bệnh cần lưu ý những điều sau đây:

Không nên dùng cây mật gấu cho phụ nữ có thai
Không nên dùng cây mật gấu cho phụ nữ có thai

Trên đây là những thông tin về cây mật gấu mà nhiều người bệnh quan tâm. Hy vọng những thông tin trong bài chia sẻ là những thông tin hữu ích cho những người bệnh đã, đang và có ý định sử dụng cây mật gấu chữa bệnh.

Tuy nhiên, trước khi áp dụng các bài thuốc từ cây mật gấu, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để có những phương pháp điều trị bệnh hiệu quả nhất. Nếu bạn còn băn khoane về tình trạng bệnh xương khớp, hãy liên hệ theo hotline dưới đây để được chuyên gia tư vấn trực tiếp.

0961.666.383

Nếu thấy bài viết hay và có ích, hãy like và chia sẻ những thông tin hữu ích này đến những người xung quanh. Chúng tôi cảm ơn bạn!

Xếp hạng: 5 (2 bình chọn)

KINH NGHIỆM ĐỐI PHÓ VỚI BỆNH CƠ - XƯƠNG - KHỚP - DÂY THẦN KINH