Diacerein đang nổi lên như một chất bảo vệ sụn mới được sử dụng rộng rãi để điều trị triệu chứng viêm xương khớp tức là sự thoái hóa của sụn khớp và xương vì nó ngăn ngừa sự phân hủy sụn và làm chậm sự tiến triển của tổn thương sụn. Để hiểu rõ hơn về hoạt chất này, mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây.
1. Diacerein là thuốc gì?
Diacerein (DCN) còn được gọi là diacetylrhein, là một loại thuốc tác dụng chậm của nhóm anthraquinone có trong cây giới Cassia có hoạt tính chống viêm, giảm đau và hạ sốt.
Diacerein thu được bằng cách diacetyl hóa một dẫn xuất anthraquinone và được FDA chấp thuận vào năm 2008. Nó được tổng hợp và những năm 1980 và được bán trên trị thường dưới dạng viên nén ở mổ nước Châu Âu và Châu A từ năm 1994.
Hiện nay, tại Việt Nam nó được xếp nhóm Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm Steroid, Thuốc điều trị Gout và bệnh xương khớp.
Một số loại thuốc biệt dược mới: Agdicerin; Bio-Cerin Capsules; Centica 50 và Diacerein.
Diacerein được bào chế dưới dạng viên nang cứng và hàm lượng hoạt chất là 50mg và 100mg.
2. Cơ chế tác dụng
Cơ chế tác dụng của diacerein đối với một số tình trạng bệnh như sau:
2.1. Bệnh viêm xương khớp
Diacerein được coi như một chất hấp thụ tiềm năng của tế bào Chondrocytes trong bệnh viêm xương khớp.
Kết quả của một số nghiên cứu in-vitro và in-vivo cho thấy diacerein và rhein, chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là chất ức chế mạnh tổng hợp cytokine (IL-1β) giúp:
- Thúc đẩy sự biểu hiện của tổng hợp oxit nitric cảm ứng.
- Tăng cường giải phóng PGE2 và matrix metalloproteases (collagenase và stromelysin), là chất trung gian gây viêm chính liên quan đến sự phân hủy sụn.
IL-1β là một tiền chất không hoạt động sinh học được tổng hợp trong tế bào. Để thoát ra khỏi tế bào, nó đòi hỏi sự phân cắt protein cho phép kích hoạt cytokine.
Enzyme chuyển IL-1 (ICE) còn được gọi là caspase-1, là một endopeptidase khu trú nội bào, hoàn thành quá trình nêu trên.
Mức độ ICE tăng cao trong viêm khớp do đó sự bài tiết cũng như hoạt động của cytokine được tăng lên. Do đó, DCN làm giảm mức độ ICE dẫn đến ức chế IL-1β.
DCN cũng điều chỉnh sự biểu hiện của các yếu tố tăng trưởng biến đổi (Transforming Growth Factor-β1 và Transforming Growth Factor-β2), ngay cả khi không có IL-1β.
Cùng với đó, nó cũng đối kháng với IL-1β kích hoạt các dòng tín hiệu protein kinase được kích hoạt bởi mitogen của các tế bào sụn khớp và kích thích quá trình tái tạo sụn.
Cụ thể, diacerein cải thiện các tình trạng bệnh lý khác nhau gây ra viêm khớp bằng các cơ chế sau:
- Ức chế chọn lọc IL-1, DCN cải thiện tất cả các tình trạng bệnh lý gây thoái hóa khớp ở người bệnh viêm khớp ngón tay và đầu gối. DCN cũng ức chế sự biểu hiện IL-1 của các enzyme chịu trách nhiệm phá hủy sụn.
- Yếu tố hạt nhân kappa B (NF-κB) và protein hoạt hóa-1 (AP-1) là các yếu tố phiên mã chịu trách nhiệm cho sự biểu hiện của một số gen gây viêm bởi tế bào chondrocytes, DCN làm chậm sự liên kết của các yếu tố phiên mã này.
- Điều chỉnh sự biểu hiện của các yếu tố tăng trưởng biến đổi, do đó DCN cải thiện sự biểu hiện của TGF-β1 và TGF-β2 hỗ trợ các điều kiện như tổng hợp chất nền và sự luân chuyển trong tế bào chondrocytes khớp.
- DCN làm giảm sự luân chuyển của chondroitin-4-sulphat, làm giảm tỷ lệ chondroitin-6-sulphat thành chondroitin-4-sulphat. Bằng cơ chế này, DCN có thể bảo vệ tổng hợp proteoglycan được cấu tạo từ các chuỗi chondroitin sulphate và keratin sulfat giúp sụn khớp chống lại sự nén khi chịu tải.
- Ức chế mạnh và có chọn lọc N -acylethanolamine-axit amidase (NAAA), xúc tác quá trình thủy phân palmitoylethanolamide (PEA). PEA là một chất trung gian nội đồng nhất bảo vệ, được kích thích trong các tình trạng viêm và thoái hóa thần kinh để tạo ra tác dụng chống viêm cũng như giảm đau. PEA cũng hoạt động bằng cách điều chỉnh giảm sự suy thoái của tế bào mast thông qua cơ chế Đối kháng viêm cục bộ tự động.
- DCN cũng làm chậm quá trình sản xuất superoxide, hóa điều hòa và hoạt động thực bào của bạch cầu trung tính bằng cách có tác động bổ sung lên sự di cư và thực bào của đại thực bào. DCN cũng làm giảm số lượng thụ thể urokinase trên tế bào chondrocytes đến mức bình thường và làm giảm hoạt động tiêu sợi huyết trong dịch khớp.
- DCN cho thấy tác dụng ức chế sản xuất collagenase và cũng thúc đẩy sự tổng hợp các proteoglycan bị ức chế bởi IL-1.
2.2. Tiểu đường tuýp 2
Trong một nghiên cứu đã báo cáo rằng tăng tiết insulin ở những bệnh nhân đang điều trị bằng DCN, lý do là sự ức chế của cả cytokine IL-1β và TNF-α, đóng một vai trò quan trọng trong quá trình apoptosis của tế bào β của tuyến tụy.
2.3. Bệnh vẩy nến
Diacerein có tác dụng trong bệnh vẩy nến nhờ tăng hoạt động của IL-1, đồng thời làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch và bệnh tim mạch.
DCN đảo ngược quy định gen tiền viêm và tiền xơ vữa gây ra bởi IL-1 trong tế bào nội mô và tế bào sừng, có khả năng ngăn ngừa sự tiến triển của viêm da và chứng xơ vữa động mạch do viêm.
2.4. Bệnh viêm nha chu
Bệnh viêm nha chu là tình trạng viêm nhiễm của tổ chức quanh răng, ảnh hưởng đến cấu trúc nâng đỡ răng, khiến răng mất liên kết với tổ chức nâng đỡ này.
DCN được coi là có hiệu quả trong điều trị bệnh nha chu vì ức chế giải phóng các chất trung gian gây viêm khác nhau như các cytokine chống viêm (IL-1, IL-6, TNF-α), các enzyme lytic như matrix metalloproteinase (MMPs) và prostaglandin (PG).
3. Chỉ định của diacerein
Thuốc Diacerein được dùng theo đường uống dài hạn để điều trị đặc hiệu đối với các bệnh thoái hóa khớp:
- Viêm xương khớp như viêm khớp dạng thấp,...
- Các bệnh có liên quan.
4. Liều dùng của diacerein
Liều lượng:
- Liều dùng thông thường: uống 50mg/lần, dùng 2 lần/ngày.
- Liều lượng bắt đầu: uống 50mg/lần, dùng 1 lần/ngày.
Cách dùng:
Thuốc được điều chế dưới dạng viên nang cứng nên được dùng trực tiếp bằng đường uống. Khi dùng thuốc, người bệnh nên uống với một lý nước đầy, không bẻ hay nghiền thuốc nếu không được chỉ định từ bác sĩ.
5. Chống chỉ định
Liều diacerein hàng ngày nên giảm xuống một nửa đối với bệnh nhân suy thận và độ thanh thải creatinin dưới 30mL/phút.
Diacerein được chống chỉ định trong các điều kiện sau:
- Suy gan nặng
- Bệnh viêm ruột hữu cơ như viêm loét đại tràng và bệnh Crohn
- Tắc ruột hoặc một phần ruột
- Các hội chứng đau bụng có nguyên nhân không xác định
- Quá mẫn với rhein hoặc các dẫn xuất anthraquinone khác
- Phụ nữ mang thai và đang cho con bú.
6. Tác dụng không mong muốn của thuốc Diacerein
Vì Rhein là một chất chuyển hóa có hoạt tính của DCN và do sự hiện diện của vòng anthraquinone trong rhein nên khi các chất này không được hấp thụ hoàn toàn trong ruột gây ra các tác dụng phụ như nhuận tràng, tiêu chảy, nước tiểu sẫm màu và đau bụng.
Sự không hấp thụ hoàn toàn của DCN gây nên tiêu chảy theo nhiều cơ chế như:
- Ức chế trực tiếp IL-1β có trong ruột.
- Khả năng tổng hợp prostaglandin của DCN như PGE2 làm tăng lượng dịch ruột do đó nhu động ruột tăng lên.
Một tác dụng không mong muốn khác của DCN là sự tái hoạt của bệnh lao ở những bệnh nhân dùng DCN. Vì TNF-α và IL-1 đã đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành u hạt và bảo vệ miễn dịch trong giai đoạn đầu của nhiễm trùng u hạt như lao.
Ngoài sự ức chế IL-1, DCN còn ức chế các interleukin khác như IL-2 và IL-12, làm giảm sức đề kháng của cơ thể đối với trực khuẩn lao, đặc biệt là trong 2 tháng đầu nhiễm bệnh.
Sự ức chế IL-12 đã làm giảm đáng kể hoạt tính ly giải của bạch cầu đa nhân và tế bào đơn nhân chống lại các tế bào bị nhiễm M. tuberculosis.
7. Tương tác thuốc
Bên cạnh việc phòng ngừa những tác dụng không mong muốn mà diacerein gây ra, người bệnh cần lưu ý khi sử dụng thuốc cùng với những thuốc khác. Các thuốc có thể tương tác với DCN bao gồm:
- Thuốc kháng acid (nhôm, muối calci và magie, oxit hoặc hydroxit): Giảm hấp thu DCN qua đường tiêu hóa.
- Thuốc kháng sinh hoặc hóa trị liệu: Làm tăng nhu động ruột.
- Thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu quai và thiazid) và glycosid tim (digitoxin và digoxin): Tăng nguy cơ loạn nhịp tim.
Do đó, nên dùng những thuốc này nên được uống sau 2 giờ sử dụng DCN. Hoặc bác sĩ chuyên khoa có thể chỉ định:
- Ngưng sử dụng một trong hai loại thuốc
- Điều chỉnh liều lượng và tần suất dùng thuốc
- Thay thế bằng một loại thuốc khác.
Ngoài ra, diacerein cũng tương tác với thực phẩm nhiều chất xơ và phytates có thể acne trở sự hấp thu của thuốc.
8. Thận trọng
Khi sử dụng thuốc, người bệnh cần lưu ý một số điều như sau:
- Diacerein được khuyến cáo không nên dùng cho phụ nữ mang thai, cho con bú và trẻ em dưới 15 tuổi.
- Viên nang DCN không được dùng trong trường hợp mắc hội chứng galactosemia bẩm sinh, hội chứng kém hấp thu glucose hoặc galactose hoặc thiếu hụt lactase vì sự hiện diện của lactose.
- Không nên dùng DCN cho những bệnh nhân đã dùng thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc lợi tiểu vì có thể làm tăng nguy cơ mất muối, nước có thể dẫn đến mất nước và hạ kali máu do DCN gây tiêu chảy.
- Khi dùng liều cao DCN gây tiêu chảy cần xử lý ngay triệu chứng. Nếu tình trạng này kéo dài, cần được khắc phục bằng cách cân bằng nước - điện giải nếu cần thiết.
- Nếu quên một liều, bạn có thể dùng ngay sau khi nhớ ra. Nếu liều đã quên liền với liều kế tiếp thì bỏ qua liều đã quên và uống tiếp liều kế tiếp. Chú ý không dùng liều gấp đôi với mục đích bù liều đã quên.
9. Thuốc Diacerein giá bao nhiêu?
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều sản phẩm chứa hoạt chất diacerein với giá thuốc khác nhau, chẳng hạn như:
- Diacerein 50mg (Diacerein 50mg) của Công ty cổ phần dược Phúc Vinh (Việt Nam): 8000 VNĐ/viên.
- Dimoxiti Cap. (Diacerein 50mg) của PMG Pharm Co., Ltd (Hàn Quốc): 9,009 VNĐ/viên.
- Colludoll (Diacerein 25mg) của Công ty cổ phần Dược phẩm Sao Kim (Việt Nam): 3500 VNĐ/viên.
- Fudalis 50mg (Diacerein 50mg) của Công ty cổ phần Dược phẩm Phương Đông (Việt Nam): 7800 VNĐ/viên.
10. Mọi người thường hỏi về Diacerein
Dưới đây là một số câu hỏi mà nhiều người thắc mắc khi sử dụng diacerein:
Diacerein có phải thuốc kháng sinh không?
Diacerein không phải là thuốc thuộc nhóm kháng sinh. Tuy nhiên trong một nghiên cứu xác định hoạt tính kháng khuẩn của diacerein chống lại 76 cầu khuẩn Gram dương được phân lập từ người bệnh viêm giác mạc.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy, hoạt chất này có hoạt tính kháng khuẩn tốt chống lại các cầu khuẩn Gram dương (60/76) bao gồm cả 57 Staphylococcus spp. và 3 Enterococcus spp.
Nghiên cứu này đã đưa ra đề nghị rằng diacerein là một thuốc có thể dụng tại chỗ cho người bệnh nhiễm Staphylococcus aureus.
Sử dụng diacerein có an toàn cho bệnh viêm xương khớp không?
Các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên cho thấy diacerein có hiệu quả tương tự so với NSAID đối với các triệu chứng viêm xương khớp. Diacerein có độ an toàn chấp nhận được , đặc biệt là so với NSAID và paracetamol.
Theo phác đồ điều trị viêm khớp, nhóm thuốc hiệu quả nhất để giảm triệu chứng bệnh nặng là NSAID. Mặc dù, NSAID có nguy cơ kích ứng dạ dày thấp hơn nhưng sử dụng lâu dài có thể tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Vì vậy, việc phát triển các giải pháp thay thế hiệu quả cho NSAID là nhu cầu hàng ngày do đó các phân tử thuốc mới đang hình thành.
Diacerein, glucosamine sulfate, glucosamine hydrochloride, chondroitin sulfate, hyaluronic acid là những loại thuốc dòng thứ hai để điều trị viêm khớp được phân loại là thuốc tác dụng chậm có triệu chứng.
Do đó, để sử dụng thuốc an toàn và mang lại hiệu quả sử dụng tốt nhất, người bệnh cần lưu ý những điều sau đây:
- Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng (15 - 30 độ C), tránh ẩm và anh sáng.
- Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú cưng trong nhà.
- Kiểm tra cẩn thận thông tin hạn sử dụng thuốc và không nên dùng thuốc đã hết hạn.
Chắc hẳn bạn đã hiểu rõ hơn về hoạt chất diacerein có tác dụng đối với bệnh viêm xương khớp, viêm nha chu,... Tuy nhiên, người bệnh chỉ nên sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ để tránh những tác dụng phụ nguy hiểm có thể xảy ra.
Nếu bạn còn băn khoăn hay thắc mắc về bệnh viêm xương khớp, hãy liên hệ ngay theo hotline dưới đây để được tư vấn miễn phí.