Cẩm nang kiến thức về thuốc hydroxychloroquine mà bạn cần biết

Lương y Nguyễn Công Sáu
 Nguyễn Công Sáu

Hydroxychloroquine là thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm. Nó được chỉ định trong điều trị sốt rét, viêm khớp dạng thấp, bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Bạn đang sử dụng thuốc chứa hoạt chất này nhưng chưa hiểu rõ về nó. Mời bạn đọc theo dõi ngay bài viết dưới đây.

Mục lục [ Ẩn ]
Thuốc hydroxychloroquine là gì?
Thuốc hydroxychloroquine là gì?

1. Hydroxychloroquine là thuốc gì?

Thuốc hydroxychloroquine là một loại thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARD) và được kê đơn từ những năm 1940. 

Đây là thuốc được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị bệnh sốt rét đối với những trường hợp nhạy cảm với chloroquine. Nó còn được dùng để điều trị viêm khớp dạng thấp, lupus và rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Hiện nay, hydroxychloroquine đã được nghiên cứu về khả năng ngăn ngừa và điều trị bệnh coronavirus 2019 (COVID-19) nhưng các thử nghiệm lâm sàng cho thấy nó không hiệu quả cho mục đích này và có thể có nguy cơ mắc các tác dụng phụ nguy hiểm.

Hydroxychloroquine được bào chế dưới dạng muối sulfat được gọi là hydroxychloroquine sulfat với hàm lượng 200mg.

2 Cơ chế tác dụng

Cơ chế chính xác của hydroxychloroquine vẫn chưa được biết. Người ta đã chứng minh rằng hydroxychloroquine tích tụ trong lysosome của ký sinh trùng sốt rét, làm tăng độ pH của không bào. 

Hoạt động này cản trở khả năng phân giải protein huyết sắc tố của ký sinh trùng, ngăn chặn sự phát triển và nhân lên bình thường của ký sinh trùng. 

Hydroxychloroquine cũng có thể can thiệp vào hoạt động của polymerase heme ký sinh, cho phép tích tụ sản phẩm độc hại beta-hematin. 

Sự tích tụ hydroxychloroquine trong các bào quan của con người cũng làm tăng độ pH của chúng, ức chế quá trình xử lý kháng nguyên, ngăn chặn các chuỗi alpha và beta của phức hợp tương hợp mô chính (MHC) lớp II khỏi việc dime hóa, ức chế sự trình bày kháng nguyên của tế bào và làm giảm phản ứng viêm . 

pH cao trong các túi có thể làm thay đổi quá trình tái chế các phức hợp MHC để chỉ các phức hợp có ái lực cao mới xuất hiện trên bề mặt tế bào. Các peptit tự liên kết với các phức hợp MHC có ái lực thấp và do đó chúng sẽ ít có khả năng được trình bày cho các tế bào T tự miễn dịch.

Thuốc hydroxychloroquine tác dụng như thế nào?
Thuốc hydroxychloroquine tác dụng như thế nào?

Hydroxychloroquine cũng làm giảm sự giải phóng các cytokine như interleukin-1 và yếu tố hoại tử khối u, có thể thông qua việc ức chế các thụ thể giống Toll. 

Độ pH tăng lên trong các ống nội soi, ngăn chặn các phần tử vi rút (chẳng hạn như SARS-CoV và SARS-CoV-2) sử dụng hoạt động của chúng để dung hợp và xâm nhập vào tế bào.

Hydroxychloroquine ức chế quá trình glycosyl hóa ở giai đoạn cuối của ACE2, thụ thể mà SARS-CoV và SARS-CoV-2 mục tiêu để xâm nhập tế bào. ACE2 không ở trạng thái glycosyl hóa có thể tương tác kém hiệu quả hơn với protein tăng đột biến SARS-CoV-2, tiếp tục ức chế sự xâm nhập của virus. 

3. Dược động học

Thuốc hydroxychloroquine hấp thu qua đường tiêu hóa
Thuốc hydroxychloroquine hấp thu qua đường tiêu hóa

Dược động học của hydroxychloroquine như sau:

  • Sự hấp thu của hydroxychloroquine diễn ra nhanh chóng và chủ yếu tại đường tiêu hóa.
  • Nó phân bố rộng rãi trong các mô của cơ thể, liên kết với protein trong huyết tương dao động từ 46% đến 79%.
  • Quá trình trao đổi chất của nó diễn ra một phần ở gan. Nhờ các enzyme cytochrome P450 (CTP2D6, 2C8, 3A4, 3A5) chuyển hóa hydroxychloroquine thành N-desethyl hydroxychloroquine.  
  • Sự bài tiết của nó chủ yếu nhờ thận. Nếu tích tụ thuốc có thể tạo ra các chất lắng đọng dẫn đến mờ mắt và mù lòa. Nó và các quinin liên quan có liên quan đến các trường hợp nhiễm độc võng mạc, đặc biệt khi được cung cấp ở liều cao hơn trong thời gian dài hơn. 

4. Chỉ định của thuốc hydroxychloroquine

Hydrochloroquine sử dụng cho người bệnh viêm khớp dạng thấp
Hydrochloroquine sử dụng cho người bệnh viêm khớp dạng thấp

Hydroxychloroquine điều trị các rối loạn thấp khớp như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp và rối loạn chuyển hóa porphyrin và một số bệnh nhiễm trùng như sốt Q và một số loại sốt rét nhất định. Đây được coi là phương pháp điều trị đầu tay đối với bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

Ngoài ra, nó còn được chỉ định trong điều trị hội chứng Sjogren và hội chứng kháng phospholipid.

>> Có thể bạn quan tâm đến thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm khác: Những điều bạn cần biết về thuốc cyclosporin

5. Liều dùng và cách sử dụng

Liều dùng hydrocychloroquine
Liều dùng hydrocychloroquine

Liều dùng cho bệnh sốt rét

+ Liều dùng cho người lớn (từ 18 tuổi trở lên):

  • Cơn cấp tính: Liều khởi đầu là 800mg/lần. Tiếp theo là 400 gam sau 6 giờ, 24 giờ và 48 giờ so với liều đầu tiên.
  • Dự phòng: Liều điển hình là 400mg/lần/tuần. 

+ Liều dùng cho trẻ em:

  • Cơn cấp tính: Liều khởi đầu là 13mg/kg. Liều tối đa là 800mg. Liều bổ sung là 6,5mg/kg (liều tối đa 400mg) sau 6 giờ, 24 giờ và 48 giờ so với liều đầu tiên.
  • Dự phòng: Dùng liều 6,5mg/kg. 

Liều dùng cho bệnh lupus ban đỏ

  • Liều dùng cho người lớn: Liều duy trì là 200mg đến 400mg mỗi ngày. Liều tối đa 400mg/ngày. Dùng một liều duy nhất hoặc chia làm 2 lần.
  • Liều dùng cho trẻ em: Hiện nay chưa có khuyến cáo về liều dùng cho đối tượng này.

Liều dùng cho bệnh viêm khớp dạng thấp

+ Liều dùng cho người lớn: 

  • Liều khởi đầu: 400mg đến 600mg mỗi ngày. Dùng một liều duy nhất hoặc chia làm 2 lần.
  • Liều duy trì: Dùng liều 200 - 400mg/ngày. Liều tối đa 600mg/ngày.

+ Liều dùng cho trẻ em: Liều dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi chưa được khuyến cáo sử dụng.

6. Tác dụng phụ của hydroxychloroquine

Hydroxychloroquine gây khó ngủ
Hydroxychloroquine gây khó ngủ

Các tác dụng phụ thông thường của hydroxychloroquine bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, ngứa và nhức đầu. Các tác dụng phụ nghiêm trọng nhất ảnh hưởng đến mắt, trong đó lo ngại về bệnh võng mạc liên quan đến liều lượng ngay cả ngưng sử dụng thuốc.

Tác dụng phụ nghiêm trọng về thần kinh khi sử dụng hydroxychloroquine bao gồm kích động, hưng cảm, khó ngủ, ảo giác, rối loạn tâm thần, hoang tưởng và trầm cảm.

Đối với điều trị ngắn hạn sốt rét cấp tính, người bệnh có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn như đau bụng, tiêu chảy, giảm cảm giác thèm ăn, nhức đầu, buồn nôn và nôn.

Đối với điều trị lâu dài trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống và viêm khớp dạng thấp, người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng như sắc tố mắt thay đổi, mụn trứng cá, thiếu máu, mụn nước trong miệng và mắt, rối loạn máu, co giật, giảm phản xạ, phát ban trên da, giảm cân và tiểu tiện không kiểm soát.

7. Chống chỉ định

Thuốc hydroxychloroquine không nên kê đơn cho những người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc, người bệnh tim, tiểu đường hoặc vẩy nến.

8. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng hydrochloroquine cho người cao tuổi
Thận trọng khi sử dụng hydrochloroquine cho người cao tuổi

Thận trọng sử dụng thuốc trong những trường hợp sau:

  • Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú: Thuốc có thể ảnh hưởng tới sự phát triển và sức khỏe của trẻ.
  • Người cao tuổi: Thuốc được thải trừ qua thận. Người cao tuổi bị suy giảm chức năng thận nên không thể thải trừ hoàn toàn thuốc này được và dẫn đến tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ.
  • Trẻ em: Nếu trẻ vô tình nuốt phải có thể gây tử vong cho trẻ.

9. Tương tác thuốc

Hydroxychloroquine gây tương tác với một số thuốc khác
Hydroxychloroquine gây tương tác với một số thuốc khác

Hydroxychloroquine không kết hợp được với một số loại thuốc. Nó có thể thay đổi cách thức hoạt động của những loại thuốc đó. Nó cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ không mong muốn. Chẳng hạn như:

  • Việc sử dụng đồng thời hydroxychloroquine và kháng sinh azithromycin dường như làm tăng nguy cơ mắc một số tác dụng phụ nghiêm trọng khi sử dụng trong thời gian ngắn, chẳng hạn như tăng nguy cơ đau ngực, suy tim sung huyết và tử vong do các nguyên nhân tim mạch.
  • Thận trọng nếu kết hợp với thuốc làm thay đổi chức năng gan cũng như aurothioglucose, cimetidine hoặc digoxin.
  • Hydroxychloroquine có thể làm tăng nồng độ penicillamine trong huyết tương, có thể góp phần phát triển các tác dụng phụ nghiêm trọng. Nó tăng cường tác dụng hạ đường huyết của insulin và thuốc hạ đường huyết.
  • Thuốc kháng acid có thể làm giảm sự hấp thu của hydroxychloroquine. 
  • Neostigmine và pyridostigmine đều đối kháng với hoạt động của hydroxychloroquine.

10. Quá liều và xử trí

Thận tọng khi sử dụng quá liều hydroxychloroquine
Thận tọng khi sử dụng quá liều hydroxychloroquine 

Sử dụng quá liều hydroxychloroquine là cực kỳ hiếm nhưng cũng cực kỳ độc hại. Các triệu chứng nghiêm trọng của quá liều thường xảy ra trong vòng 1 giờ sau khi uống.

Dấu hiệu mà bạn có thể nhận biết bao gồm buồn ngủ, thay đổi thị lực, hôn mê, ngừng thở và các vấn đề về tim mạch như rung thất, huyết áp thấp, mở rộng phức bộ QRS và kéo dài khoảng QT.

Xử trí: Khi xuất hiện một trong những triệu chứng trên, người bệnh nên ngừng thuốc và sử dụng các biện pháp hỗ trợ như sử dụng máy thở và dùng than hoạt tính.

Ngoài ra, có thể cần điều trị hỗ trợ bằng truyền dịch tĩnh mạch và thuốc vận mạch (epinephrine). Natri bicarbonat và nước muối ưu trương có thể được sử dụng trong trường hợp phức hợp QRS giãn rộng nghiêm trọng. Động kinh có thể được điều trị bằng thuốc benzodiazepine. 

Chắc hẳn qua bài viết này bạn có thể hiểu rõ hơn về thuốc hydroxychloroquine - thuốc chống thấp tác dung chậm. Hy vọng những thông tin này hữu ích đối với bạn, đặc biệt người bệnh xương khớp.

Nếu bạn còn câu hỏi nào liên quan đến bệnh xương khớp, hãy liên hệ theo hotline dưới đây để được chuyên gia tư vấn trực tiếp.

0961 666 383

Xếp hạng: 5 (1 bình chọn)

KINH NGHIỆM ĐỐI PHÓ VỚI BỆNH CƠ - XƯƠNG - KHỚP - DÂY THẦN KINH