Chụp CT hay còn gọi là chụp cắt lớp vi tính được nhiều người tin tưởng bởi những ưu điểm trong chẩn đoán về điều trị bệnh của phương pháp này. Để hiểu rõ hơn về phương pháp này, mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây.
1. Chụp CT (chụp cắt lớp vi tính) là gì?
Chụp CT (CT scan) hay chụp cắt lớp vi tính là kỹ thuật chụp cắt lớp được sử dụng phổ biến trong Y học hiện nay. Đây là kỹ thuật sử dụng bức xạ tia X để đo và thu được các hình ảnh của một bộ phận nằm trong cơ thể người bệnh, ở những góc độ và vị trí khác nhau theo lát cắt ngang.
2. Nguyên lý của chụp CT
Chụp cắt lớp vi tính hoạt động dựa trên sự kết hợp của nhiều phép đo bằng tia X được chiếu từ nhiều góc độ và tạo nên hình cắt ngang của vật được chụp. Sau đó, các hình ảnh này được máy tính chuyển thành ảnh 3D cho phép người chụp có thể nhìn thấy được bên trong của vật mà không cần mổ.
Hiện nay, có nhiều loại CT khác nhau tồn tại như chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) và chụp cắt lớp vi tính phát xạ đơn photon (SPECT). Chụp X-quang là một dạng sơ khai của CT.
3. Chỉ định chụp CT Scan
Chụp CT thường được sử dụng với mục đích như sau:
- Xác định vị trí khối u và cục máu đông.
- Kiểm tra vị trí và mức độ nhiễm trùng.
- Chẩn đoán rối loạn cơ và xương như gãy xương, u xương,...
- Xác định phương pháp điều trị thích hợp, đồng thời theo dõi hiệu quả điều trị của phương pháp đó.
- Hỗ trợ thực hiện các phương pháp điều trị phức tạp như phẫu thuật, xạ trị và sinh thiết.
- Đánh giá mức độ và theo dõi diễn tiến của bệnh như bệnh ung thư, bệnh xương khớp, bệnh lý về gan, phổi, tim,...
- Kiểm tra tình hình xuất huyết bên trong và đánh giá mức độ tổn thương.
Thông thường, chụp CT Scan được chỉ định cho những bộ phận sau:
Chụp cắt lớp vi tính đầu mặt cổ
Chụp CT đầu thường được sử dụng để phát hiện nhồi máu (đột quỵ), khối u, vôi hóa, xuất huyết và chấn thương xương.
Chụp CT đầu cũng được sử dụng trong phẫu thuật lập thể có hướng dẫn và phẫu thuật phóng xạ để điều trị các khối u nội sọ, dị dạng động mạch.
Chụp CT cản quang là nghiên cứu lựa chọn ban đầu cho phần cổ. CT tuyến giáp đóng một vai trò quan trọng trong việc đánh giá ung thư tuyến giáp. Chụp Ct thường tình cờ phát hiện ra các bất thường tuyến giáp, do đó, nó thường là phương thức điều tra ưu tiên đối với các bất thường tuyến giáp.
Chụp cắt lớp vi tính sọ não
- Chụp CT là một kỹ thuật chính xác để chẩn đoán các bệnh ở bụng như bệnh Crohn cũng như theo dõi sau điều trị ung thư để đánh giá phản ứng.
- Nó thường được sử dụng để kiểm tra cơn đau bụng cấp tính, bệnh lý ở tử cung, buồng trứng, tiền liệt tuyến,...
- Bệnh về đường tiêu hóa như viêm đường tiêu hóa, xoắn ruột, tắc ruột, viêm ruột thừa, u đại tràng, lao,...
- Bệnh lý ở thận và đường tiết niệu như chấn thương, nhiễm trùng, u và sỏi.
- Bệnh lý tại tụy và lách như di căn, u, viêm và chấn thương
- Bệnh ở gan và đường mật bao gồm chấn thương gan, u gan lành và ác tính, sỏi mật, ung thư đường mật, viêm gan, áp xe gan, xơ gan,...
Chụp vi tính cắt lớp phổi và lồng ngực
- Chụp CT có thể được sử dụng để phát hiện cả những thay đổi cấp tính và mãn tính trong nhu mô phổi, mô của phổi. Đặc biệt, tia X hai chiều bình thường không cho thấy những khuyết tật này.
- Đánh giá các quá trình mô kẽ mãn tính như khí phế thũng và xơ hóa.
- Bệnh lý phế quản như viêm phế quản, giãn phế quản.
- Bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính.
- Bệnh lý u phổi không có triệu chứng bao gồm u lành tính hoặc ác tính
- Bệnh lý liên quan đến nhiễm trùng phổi như lao phổi, nấm phổi, áp xe phổi, viêm phổi và ổ cặn màng phổi.
- Bất thường bẩm sinh ở phổi, bệnh bụi phổi, phổi biệt lập.
Chụp cắt lớp vi tính cột sống
- Người bệnh bị hoặc nghi ngờ chấn thương cột sống.
- Đa chấn thương có ảnh hưởng đến cột sống.
- Vôi hóa dây chằng dọc trước và sau.
- Bệnh bẩm sinh cột sống như áp xe mô mềm cạnh cột sống, lao cột sống và hội chứng chèn ép tủy.
- U xương lành tính.
- U xương ác tính.
- Ung thư di căn xương.
- Thoái hóa cột sống.
>> Tư vấn về Bệnh Cơ Xương Khớp GỌI NGAY 0961 666 383 <<
Chụp cắt lớp vi tính xương trục và các chi
- Nhận biết vết gãy nứt phức tạp, đặc biệt là các vết nứt quanh khớp.
- Gãy xương, chấn thương, trật khớp, chấn thương dây chằng.
- Bệnh lý về xương như ung thư di căn xương, u xương, viêm xương, lao xương.
Chụp cắt lớp vi tính mạch (CTA)
Chụp CTA là một loại cản quang để hình dung các động mạch và tĩnh mạch khắp cơ thể, bao gồm các động mạch đến não, phổi, thận, cánh tay và chân.
Chụp cắt lớp vi tính tim mạch
Chụp CT tim được thực hiện để phát hiện, chẩn đoán và theo dõi bệnh động mạch vành. Gần đây, CT được sử dụng trong việc sửa chữa và thay thế van tim.
Sử dụng cơ sinh học
Chụp CT sử dụng cơ sinh học để nhanh chóng tiết lộ hình dạng giải phẫu, mật độ và mô đun đàn hồi của các mô sinh học.
4. Chống chỉ định CT Scan
Hiện nay, không có chống chỉ định tuyệt đối đối với chụp cắt lớp vi tính. Tuy nhiên, phụ nữ đang mang thai hoặc có nghi ngờ mang thai không được khuyến cáo, đặc biệt trong giai đoạn ba tháng đầu.
Hầu như các chỉ định của chụp CT có liên quan đến việc sử dụng thuốc cản quang như:
- Người bệnh dị ứng với thuốc cản quang
- Người bệnh bị suy chức năng gan nặng
- Người bị suy thận nặng
- Sốt cao mất nước nặng
5. Chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang
Thuốc cản quang trong chụp CT là những loại thuốc được tiêm vào cơ thể để thấy rõ những mô hoặc bộ phận bị tổn thương. Thuốc cản quang thường là i-ốt hoặc bari sulfat, làm cho các bộ phận bắt thuốc sẽ có mày sáng trên màn hình và giúp phân biệt nó với cấu trúc khác xung quanh.
Tùy theo mục đích sử dụng, thuốc cản quang được sử dụng với những cách như sau:
- Tiêm thuốc cản quang: Thuốc được tiêm vào tĩnh mạch để làm nổi bật các mô mềm, đường tiết niệu, mạch máu, túi mật, gan và một số cơ quan khác.
- Uống thuốc cản quang: Chỉ định cho những bệnh lý cần kiểm tra đường dẫn thức ăn và hệ tiêu hóa.
- Đưa thuốc cản quang qua đường trực tràng: Trường hợp quét ruột, người bệnh sẽ được đưa chất cản quang vào trực tràng.
Những trường hợp được chỉ định chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang, bao gồm:
- Chụp CT vùng bụng.
- Các trường hợp nghi ngờ có khối u.
- Các trường hợp viêm, áp xe cần tiêm thuốc cản quang, trừ viêm phổi được chẩn đoán chắc chắn và không phân biệt với bệnh lý khác.
- Bệnh lý mạch máu như phình mạch giả, dị dạng mạch máu, bóc tách động mạch.
- Một số trường hợp khác như tìm nguồn mạch nuôi của phổi biệt lập, đánh giá vùng tái tưới máu của tổn thương, chẩn đoán mức độ vách hóa của tụ máu dưới màng cứng giai đoạn bán cấp,...
Những trường hợp chống chỉ định đối với thuốc cản quang
Chống chỉ định tuyệt đối:
- Người bệnh bị dị ứng nặng với thuốc cản quang
- Người bệnh bị mất nước nặng
Chống chỉ định tương đối:
- Phụ nữ mang thai vì có thể gây hại cho thai nhi
- Người mắc bệnh mãn tính như bệnh tiểu đường, hen suyễn, hồng cầu lưỡi liềm, cường giáp
- Người bệnh suy ga, suy tim mất bù
- Người bệnh đa u tủy, đặc biệt người bệnh thận thiểu niệu
- Người bệnh suy thận độ III hoặc độ IV
- Người có cơ địa dị ứng: Người bệnh cần sử dụng steroid 13, 5 và 1 giờ đồng hồ trước khi chụp cắt lớp vi tính có thuốc cản quang hoặc sử dụng các phương tiện hồi sức và thuốc kháng histamin khi cần thiết.
6. Ưu và nhược điểm của chụp cắt lớp vi tính
Chụp CT được ứng dụng rộng rãi trong thăm khám lâm sàng, do đó, nắm được những ưu nhược điểm của kỹ thuật này sẽ giúp người bệnh chủ động khi thăm khám.
Ưu điểm của chụp CT Scan
- Hình ảnh rõ nét, không có hiện tượng chóng nhiều hình lên nhau.
- Thời gian chụp nhanh, chỉ từ vài giây cho đến vài chục giây nên rất thích hợp đối với các chẩn đoán trong tình trạng cấp cứu và các cơ quan di động như tim, phổi,...
- Hình ảnh mô mềm cho độ phân giải cao hơn so với phương pháp chụp X-quang.
- Có thể dựng hình 3D chi tiết, đặc biệt hữu ích trong chẩn đoán các bệnh lý xương và khối u.
- Thích hợp đối với người bệnh chống chỉ định với MRI như người bệnh óc thiết bị điện tử trong người hoặc dị vật kim loại.
Nhược điểm của chụp CT Scan bao gồm:
- Vì sử dụng tia X nên chụp cắt lớp vi tính có thể gây nhiễu xạ, tuy nhiên mức độ nhiễu xạ nằm trong giới hạn cho phép ở mỗi lần chụp.
- Độ phân giải thấp hơn so với chụp MRI, đặc biệt khi kiểm tra cấu trúc mô mềm. Vì vậy, chụp CT không chẩn đoán được cho người bệnh có tổn thương xuất hiện với kích thước nhỏ.
- Khó phân biệt được những cơ quan có độ đậm trên hình ảnh CT.
- Khó khăn trong việc phát hiện những tổn thương cùng tủy sống, dây chằng và sụn khớp.
- Thuốc cản quang barium đường uống hoặc trực tràng có thể thẩm thấu vào đường đường tiêu hóa và đi vào khoang phúc mạc và gây viêm phúc mạc nặng. Cần sử dụng thuốc cản quang i-ốt nếu có nguy cơ thủng tạng rỗng.
- Thuốc cản quang barium có thể tích lũy trong đường tiêu hóa và dễ gây tắ ruột.
7. Quy trình chụp cắt lớp vi tính
Quy trình chụp cắt lớp vi tính được thực hiện như sau:
7.1. Trước khi chụp CT
Người bệnh được khuyến cáo cần tháo bỏ những vật dụng bằng kim loại trên cơ thể như trang sức, đồng hồ, các thiết bị trợ thính, răng giả,... vì chúng có thể gây nhiễu ảnh khi chụp.
Người bệnh có thai hoặc nghi ngờ có thai cần thông báo cho nhân viên y tế biết được tính trạng sức khỏe để đưa ra phương án phù hợp. Người bệnh sẽ được hướng dẫn để ký cam kết tiêm thuốc cản quang (nếu cần).
Đồng thời, trước khi chụp CT, người bệnh nên nhịn ăn trước 4 - 6 giờ tiêm thuốc cản quang nhưng có thể uống nước với lượng vừa đủ trước khi chụp cắt lớp vi tính 2 giờ.
Đối với trẻ được chỉ định chụp CT, bác sĩ có thể cho trẻ ngủ để chụp các bộ phận để tránh trẻ cử động khi tiêm thuốc cản quang.
7.2. Trong khi chụp CT
Người bệnh nằm trên bàn chụp hoặc theo các tư thế đặc biệt theo yêu cầu của bác sĩ. Khi chụp, người bệnh cần nằm yên. Nếu chụp ở ngực hoặc bụng, người bệnh nên nín thở để được hình ảnh rõ nét nhất.
7.3. Sau khi chụp CT
Đối với người bệnh không tiêm thuốc cản quang có thể hoạt động bình thường và ăn uống nếu không cần thực hiện thêm các xét nghiệm khác.
Đối với người bệnh có tiêm thuốc cản quang thì sau khi chụp vẫn giữ đường truyền ở tĩnh mạch và theo dõi trong khoảng 30 phút. Nếu không có biểu hiện bất thường thì nhân viên y tế sẽ tháo kim ra nếu không có chỉ định sử dụng đường truyền tĩnh mạch.
Sau khi tháo kim, người bệnh cần đè vào vị trí tiêm khoảng 5 - 10 phút để tránh chảy máu. Trong khoảng 24 giờ sau tiêm thuốc, người bệnh cần uống nhiều nước để đào thải thuốc ra khỏi cơ thể.
Nếu có hiện tượng bất thường như chóng mặt, buồn nôn, nôn, ngứa, đỏ da, khó thở, sốt,... người bệnh cần thông báo với nhân viên y tế để thăm khám và xử lý kịp thời.
7.4. Thời gian trả kết quả CT
Sau khi chụp CT xong, kết quả sẽ được trả cho bệnh nhân sau 30 - 60 phút. Tuy nhiên trong một số trường hợp, kết quả có thể được trả lâu hơn nếu cần hội chẩn.
8. Một số câu hỏi liên quan
Dưới đây là một số câu hỏi mà nhiều người bệnh thắc mắc khi sử dụng kỹ thuật chụp CT.
Chụp CT có nguy hiểm không? Chụp CT có hại không?
Chụp CT có thể gây ra một số rủi ro không mong muốn như:
- Tăng nguy cơ ung thư: Nguyên nhân là do tác động của tia X tạo ra bức xạ ion hóa nên có thể phá hỏng DNA: Nguy cơ mỗi lần chụp không cao nhưng nó có thể tăng lên với mỗi lần chụp CT.
- Trẻ em chụp CT có ảnh hưởng gì không? Nó có thể gây hại cho trẻ em, đặc biệt trong giai đoạn phát triển của trẻ, chẳng hạn như làm tăng nguy cơ biến dạng xương.
- Chụp CT ảnh hưởng đến thai nhi: Phụ nữ mang thai nên không được khuyến cáo chụp cắt lớp vi tính vì bức xạ có thể khiến trẻ bị thương và tăng nguy cơ dị tật.
- Phản ứng với các chất cản quang: Việc sử dụng chất cản quang có thể gây dị ứng trong một số trường hợp, tuy nhiên phản ứng này nhẹ, chỉ gây ngứa, phát ban, buồn nôn và nôn. Một số trường hợp phản ứng mạnh có thể nghiêm trọng và đe dọa đến tính mạng của người bệnh.
- Người bệnh có thể gặp một số vấn đề về thận. Do đó để hạn chế tình trạng này, người bệnh cần uống nhiều nước sau 24 giờ sau khi chụp X-quang để tăng cường quá trình đào thải.
Chụp CT có giảm tuổi thọ không?
Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào cho thấy việc chụp CT có ảnh hưởng đến tuổi thọ. Các kỹ thuật của chụp CT an toàn nếu nó được thực hiện đúng theo hướng dẫn của nhân viên y tế.
Chắc hẳn qua những thông tin trên, bạn đã có thể hiểu rõ hơn về kỹ thuật chụp CT thường được sử dụng trong chẩn đoán các bệnh lý, bao gồm bệnh lý xương khớp. Nếu bạn đang gặp tình trạng xương khớp, hãy liên hệ theo hotline dưới đây để được tư vấn.