Trượt cột sống thắt lưng không chỉ gây đau đớn mà còn ảnh hưởng đến sinh hoạt của người bệnh. Nếu không được điều trị đúng và kịp thời, bệnh sẽ tiến triển nặng và gây ra những biến chứng nguy hiểm. Hãy cùng tricottan tìm hiểu kỹ hơn về căn bệnh này nhé.
Trượt cột sống thắt lưng là bệnh gì?
Cột sống thắt lưng gồm các đốt sống thắt lưng xếp nối liền với nhau. Chúng có vai trò chống đỡ sức nặng của toàn cơ thể và giúp cho sự chuyển động của con người trở lên linh hoạt và đa dạng.
Khi đốt sống trên trượt ra trước hoặc ra sau so với đốt sống dưới chúng ta sẽ mắc bệnh trượt cột sống thắt lưng. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới việc đốt sống thắt lưng bị trượt khỏi vị trí ban đầu.
6 nguyên nhân gây bệnh trượt cột sống thắt lưng
Y học hiện đại chia nguyên nhân gây bệnh này thành 6 nhóm:
Do dị tật bẩm sinh: Những người sinh ra đã có đốt sống trên bị lệch, trượt ra trước hoặc ra sau so với đốt sống dưới rất hiếm gặp. Trường hợp này thường tiến triển bệnh rất nhanh và hay gặp các biến chứng nặng.
Do khuyết eo đốt sống: Đây là nguyên nhân thường gặp nhất. Eo đốt sống là một đoạn xương nhỏ nối các đốt cột sống với nhau. Khi các eo này bị thiếu hoặc gãy, các đốt sống dễ lệch ra khỏi vị trí ban đầu. Bệnh thường gặp ở những vận động viên có những cử động ưỡn quá mức cột sống như: vận động viên thể dục dụng cụ, cử tạ, bóng đá.
Do thoái hóa: Trượt cột sống thắt lưng là hệ quả của các bệnh thoái hóa như thoái hóa đĩa đệm, thoái hóa diện khớp.
Do bệnh lý: Những bệnh lý nhiễm khuẩn, ung thư… gây hoại tử, phá huỷ các thành phần cột sống gây mất cân đối giữa hai trục vận động của cột sống. Làm các đốt sống tại thắt lưng dễ trượt ra khỏi vị trí ban đầu gây bệnh.’
Do chấn thương: Các chấn thương tại cột sống có thể gây gãy, vỡ các mấu khớp, dễ gây trượt đốt sống.
Do phẫu thuật: Mổ thoát vị đĩa đệm, u tuỷ… phải lấy bỏ cung sau đốt sống, đôi khi vô tình làm tổn thương cả diện khớp. Làm cột sống không còn được vững chắc, có thể gây ra trượt đốt sống.
Trên đây là các nguyên nhân thường gặp nhất gây ra bệnh trượt cột sống thắt lưng. Bạn đọc cần nắm vững cả những triệu chứng dưới đây để “bắt bệnh” một cách chính xác nhất.
Triệu chứng trượt cột sống thắt lưng
Triệu chứng của bệnh được chia làm ba giai đoạn theo tiến triển của bệnh:
Giai đoạn đầu
Ở giai đoạn này, bệnh nhân thường không có triệu chứng hoặc chỉ có những cơn đau lưng thoáng qua.
Giai đoạn đau thắt lưng
Các cơn đau lưng tăng nhiều về tần suất và mức độ. Đau cả khi bệnh nhân đi, đứng lâu, cúi ngửa cột sống. sau đó đau lan xuống mông, đùi, cẳng chân và bàn chân.
Cơn đau tăng lên khi ho, hắt hơi; giảm khi nghỉ ngơi. Thay đổi tư thế từ ngồi sang đứng lên trở nên khó khăn hơn; đôi khi bệnh nhân cảm nhận được sự trượt của đốt sống khi cúi, ngửa.
Giai đoạn nặng
Bệnh nhân thay đổi cả tư thế và dáng đi. Co cứng cơ ở thắt lưng và sự căng cơ ở mặt trong đùi, đi hơi khom lưng về phía trước, có thể kèm theo vẹo cột sống sang bên.
Khi đã ở mức độ nặng, bệnh nhân sẽ gặp những biến chứng khó chịu sau.
Biến chứng thường gặp của bệnh trượt cột sống thắt lưng
Khi bệnh ở cấp độ nặng, bề mặt thân đốt sống sẽ lệch hơn 50% và làm cho người bệnh bị gù. Tuy vậy, trường hợp này hiếm gặp, chỉ chiếm dưới 10% trong tổng số những ca mắc.
Bệnh lý này ảnh hưởng nhiều tới dáng đi và hoạt động của người bệnh.
Trong một số trường hợp, người bệnh sẽ đi hơi khom lưng về phía trước hoặc bị vẹo cột sống sang một bên. Nếu không điều trị kịp thời thì khi xoay lưng, khung chậu cũng xoay theo.
Hai cơ bên mông cũng teo đi do không hoạt động. Dáng đi lúc này của người bệnh trông giống như dáng trẻ sơ sinh tập đi vậy.
Ngoài ra, khi đốt sống trượt ra khỏi vị trí chúng sẽ ép các dây thần kinh tại đốt sống. Gây ra một loạt các biến chứng như liệt vận động một hoặc hai chân, teo cơ, rối loạn cơ vòng bàng quang (bí tiểu).
Bệnh lý này gây mất thẩm mỹ như vậy. Liệu có phải ai có dáng đi hoặc đứng xấu đều mắc bệnh trượt cột sống thắt lưng? Phương pháp cung cấp dưới đây sẽ giúp chúng ta xác định chính xác bệnh.
Chẩn đoán bệnh trượt cột sống thắt lưng
Khám lâm sàng
Rất dễ để chẩn đoán bệnh trượt cột sống thắt khi khám trực tiếp. Khi khám ở tư thế đứng, người bệnh có các dấu hiệu cong vẹo cột sống.
Khi ưỡn quá mức sẽ giúp bệnh nhân đỡ đau hơn. Đây là dấu hiệu đặc trưng, có ý nghĩa nhất để chẩn đoán bệnh.
Ngoài ra, khi đi bộ, bệnh nhân còn có biểu hiện tê bì, căng đau cả hai chân . Khiến bệnh nhân không thể đi tiếp, buộc phải nghỉ.
Tuy vậy, triệu chứng tê bì trên lại không xuất hiện khi bệnh nhân đi xe đạp. Đây là triệu chứng rất quan trọng, giúp bác sĩ chẩn đoán phân biệt với bệnh thoát vị đĩa đệm.
Khám cận lâm sàng
Chụp X-quang
Chụp ở các tư thế thẳng, nghiêng, cúi tối đa và ưỡn tối đa. Trong một số trường hợp, phải chụp thêm film chếch 3⁄4 (phải, trái). Phương pháp này giúp chẩn đoán chính xác vị trí, mức độ trượt. Theo tác giả Meyerding, trượt đốt sống thắt lưng được chia thành 5 mức độ.
Độ 1: Trượt 0-25% thân đốt sống.
Độ 2: Trượt 26-50% thân đốt sống.
Độ 3: Trượt 51-75% thân đốt sống.
Độ 4: Trượt 76-100% thân đốt sống.
Độ 5: Trượt hoàn toàn, đốt trên hoàn toàn rời khỏi bề mặt thân đốt dưới.
Cắt lớp vi tính (CT Scan)
Giúp xác định vị trí, mức độ trượt và các tổ thương của eo, mấu khớp, hẹp ống sống...
Cộng hưởng từ (MRI)
Giúp đánh giá tổn thương về mô mềm và sự chèn ép thần kinh trong trượt đốt sống thắt lưng. Trên film cộng hưởng từ, có thể phát hiện các nguyên nhân gây chèn ép thần kinh: đĩa đệm thoát vị, dây chằng dày, các tổ chức xơ sẹo, hẹp lỗ ghép...
Phương pháp điều trị bệnh hiệu quả nhất hiện nay
Tùy theo mức độ bệnh và triệu chứng đau của bệnh nhân. Có 2 hướng điều trị chính như sau:
Điều trị bảo tồn
Phương pháp này bao gồm:
- Sử dụng thuốc
Thuốc giảm đau: Hay sử dụng nhóm thuốc giảm đau, chống viêm không steroid (NSAIDs) hoặc đôi khi có thể dùng steroid đường uống để giảm viêm. Tuy nhiên, các thuốc này có thể ảnh hưởng tới đường tiêu hóa, gan … nên cần hướng dẫn của bác sĩ
Tiêm steroid ngoài màng cứng: Có thể tiêm ngoài màng cứng để làm giảm viêm tại chỗ. Trong trường hợp trượt do gãy eo, tiêm ngoài màng cứng còn có tác dụng chẩn đoán xác định nguyên nhân gây đau là do tại chỗ eo bị gãy.
- Điều trị vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, tập thể dục tăng cường sức cơ lưng, đùi, bụng.
Giảm cân đối với người thừa cân, béo phì.
Điều trị phẫu thuật
Chỉ mổ trong các trường hợp sau:
- Trượt đốt sống đã được điều trị bảo tồn ít nhất 6 tuần. Và thường sau 6-12 tháng điều trị bảo tồn mà không giảm, ảnh hưởng sinh hoạt và lao động.
- Bệnh nhân đau nhiều và không đáp ứng với các biện pháp nghỉ ngơi và dùng thuốc.
- Trượt đốt sống gây các biến chứng: Liệt vận động một hoặc hai chân, teo cơ, rối loạn cơ vòng bàng quang (bí tiểu).
- Trượt đốt sống nặng, tiến triển do khuyết eo đốt sống ở các trẻ nhỏ.
Tiến hành phẫu thuật nắn chỉnh trượt, cố định cột sống bằng nẹp vít cuống đốt, ghép xương liên thân đốt lối sau.
Đây được cho là phương pháp phẫu thuật hiệu quả nhất, áp dụng phổ biến nhất để điều trị trượt đốt sống thắt lưng.
Lưu ý trong sinh hoạt khi mắc bệnh trượt cột sống thắt lưng
Trượt đốt sống là tình trạng nhiều người gặp phải, tuy nhiên bạn hoàn toàn có thể phòng ngừa bằng chính những thói quen hàng ngày như:
Duy trì tư thế tốt: Khi ngồi, khi đứng không dựa dẫm, luôn giữ cột đống ở tư thế đúng.
Chú ý khi nâng các vật nặng: Tùy vào sức khỏe. cũng như sự dẻo dai của từng người mà nâng các vật phù hợp với sức mình. Không nên cố nâng vật quá nặng, bởi có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến cột sống.
Tránh các môn thể thao và động tác đòi hỏi vặn mình quá mức, liên quan trực tiếp đến đốt sống.
Duy trì cân nặng ở mức hợp lý, tránh thừa cân hay tăng cân quá nhanh làm tăng áp lực lên cột sống
Ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên, hạn chế các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá,…
Phân bổ thời gian nghỉ ngơi và luyện tập thể dục hợp lý.
Trên đây là những thông tin mà tricottan cung cấp tới bạn đọc về bệnh trượt cột sống thắt lưng. Hãy đến bệnh viện để được khám và chẩn đoán chính xác khi có các triệu chứng bệnh nghi ngờ.