Những điều bạn cần biết về thuốc cyclosporin

Lương y Nguyễn Công Sáu
 Nguyễn Công Sáu

Cyclosporin có thể giúp điều trị các tình trạng tự miễn như viêm khớp và bệnh vảy nến. Nó cũng có thể giúp ngăn ngừa đào thải sau khi cấy ghép nội tạng. Bạn có sử dụng thuốc này không? Cùng Khỏe Xương Khớp hiểu rõ hơn về nó nhé!

Mục lục [ Ẩn ]
Thuốc cyclosporin là thuốc gì?
Thuốc cyclosporin là thuốc gì?

1. Cyclosporin là thuốc gì?

Cyclosporin là một chất ức chế calcineurin, được sử dụng như một loại thuốc ức chế miễn dịch. Nó được phân lập từ năm 1971 từ nấm Tolypocladium Inflatum và được sử dụng trong y tế vào năm 1983.

Thuốc được dùng bằng đường uống và đường tiêm tĩnh mạch đối với bệnh viêm khớp dạng thấp, bệnh vẩy nến, bệnh Crohn, hội chứng thận hư và trong cấy ghép nội tạng để ngăn ngừa đào thải. Nó cũng được sử dụng làm thuốc nhỏ mắt cho bệnh viêm kết mạc mắt sicca (khô mắt).

Dạng thuốc và hàm lượng của cyclosporin như sau:

  • Viên nang: 25mg, 50mg và 100mg
  • Dung dịch uống: 100mg/mL
  • Dung dịch tiêm: 50mg/mL

Do nguy cơ xảy ra dị ứng nghiêm trọng khi dùng cyclosporin tiêm tĩnh mạch, chỉ nên dùng thuốc này cho những bệnh nhân không thể dùng cyclosporin bằng đường uống.

2 Cơ chế tác dụng

Tế bào lympho T
Tế bào lympho T

Tác dụng chính của cyclosporin là làm giảm hoạt động của tế bào T. Nó thực hiện bằng cách ức chế calcineurin trong con đường calcineurin-phosphatase và ngăn không cho lỗ chuyển tiếp tính thấm của ty thể mở ra. 

Cyclosporin liên kết với protein cytosolic cyclophilin (immunophilin) ​​của tế bào lympho, đặc biệt là tế bào T. Phức hợp cyclosporin-cyclophilin này ức chế calcineurin, chất thường chịu trách nhiệm kích hoạt phiên mã của interleukin-2 (IL-2). 

Trong tế bào T, sự hoạt hóa của thụ thể tế bào T thường làm tăng canxi nội bào, hoạt động thông qua calmodulin để kích hoạt calcineurin. Calcineurin sau đó dephosphoryl hóa yếu tố phiên mã NF-AT (yếu tố hạt nhân của tế bào T đã được hoạt hóa), di chuyển đến nhân tế bào T và làm tăng phiên mã các gen cho IL-2 và các cytokine liên quan.

Cyclosporin, bằng cách ngăn chặn sự khử phosphoryl của NF-AT, dẫn đến giảm chức năng của tế bào T hiệu ứng.

Cyclosporin cũng liên kết với protein cyclophilin D tạo nên một phần của lỗ chuyển tiếp tính thấm của ty thể (MPTP). MPTP được tìm thấy trong màng ty thể của tế bào cơ tim và di chuyển các ion canxi ( Ca2+) vào ti thể. Khi mở, Ca2+ đi vào ty thể và làm cho các tế bào cơ (và do đó là tim) co lại. Nếu không được kiểm soát, dòng Ca2+ có thể góp phần làm sưng và rối loạn chức năng ti thể. 

3. Dược động học

Ciclosporin được chuyển hóa nhiều ở người sau khi uống. Các chất chuyển hóa, bao gồm cyclosporin B, C, D, E, H và L. Nó có ít hơn 10% hoạt tính ức chế miễn dịch của cyclosporin và có liên quan đến độc tính trên thận cao hơn. Các chất chuyển hóa cyclosporin riêng lẻ đã được phân lập và đặc trưng nhưng dường như chưa được nghiên cứu rộng rãi.

4. Chỉ định của thuốc cyclosporin

Sử dụng cyclosporin cho viêm khớp dạng thấp
Sử dụng cyclosporin cho viêm khớp dạng thấp

Ciclosporin được FDA chấp thuận để điều trị và ngăn ngừa thải ghép với vật chủ trong ghép tủy xương và ngăn ngừa sự đào thải của các ca ghép thận, tim và gan. 

Nó còn được chỉ định để điều trị viêm khớp dạng thấp, bệnh vảy nến, viêm giác mạc tê dai dẳng sau viêm kết mạc adenioviral và khô mắt do hội chứng Sjogren và tuyến meibomian rối loạn chức năng.

Ngoài những dấu hiệu cho thấy, cyclosporin cũng được sử dụng trong viêm da dị ứng, bệnh Kimura, mủ da gangrenosum, mãn tính phát ban và viêm màng bồ đào trung gian với nguyên nhân noningective.

Nó cũng đã được sử dụng ở những người bị viêm loét đại tràng nặng cấp tính và phát ban không đáp ứng với điều trị bằng steroid. 

>> Có thể bạn quan tâm về thuốc viêm khớp: 11 điều bạn nên biết về thuốc sulfasalazine

5. Liều dùng và cách sử dụng

Liều dùng của cyclosporin
Liều dùng của cyclosporin

Liều dùng của cyclosporin như sau:

Cấy ghép nội tạng

Sử dụng trong dự phòng của thải ghép thận, gan và tim. Nó được sử dụng kết hợp với azathioprine và corticosteroid. 

+ Đường uống:

  • 4 - 12 giờ trước khi cấy ghép: Uống một liều 15mg/kg.
  • 1 - 2 tuần sau khi cấy ghép: Dùng liều 15mg/kg/ngày, uống chia 2 lần/ngày.
  • Giảm 5% mỗi tuần cho đến khi: 5-10 mg/kg/ngày, uống chia hai lần mỗi ngày.

+ Truyền tĩnh mạch (IV):

  • 4 - 12 giờ trước khi cấy ghép IV: 5 - 6 mg/kg IV cho 1 liều trong 2 - 6 giờ.
  • Sau cấy ghép, cho đến khi có thể dung nạp theo đường uống : 5 - 6 mg/kg tiêm tĩnh mạch một lần/ngày.

Bệnh viêm khớp dạng thấp

Thuốc được sử dụng khi người bệnh không đáp ứng với thuốc methotrexate hoặc có thể được sử dụng để kết hợp với methotrexate.

Dùng liều 1,25mg/kg, uống hai lần mỗi ngày; có thể tăng 0,5 - 0,75 mg/kg/ngày sau 8 tuần và tăng lại sau 12 tuần (nếu cần). Liều tối đa 4mg/kg/ngày. Người bệnh có thể ngưng thuốc nếu không thấy cải thiện sau 16 tuần.

Giảm liều 25 - 50% bất kỳ lúc nào để kiểm soát các tác dụng phụ của thuốc.

Bệnh vẩy nến

Dùng liều 1,25mg/kg, uống hai lần mỗi ngày; có thể tăng 0,5mg/kg/ngày sau 4 tuần và cứ sau 2 tuần (nếu cần). Liều tối đa 4mg/kg/ngày.

Ngừng thuốc nếu không cải thiện sau 6 tuần với liều hàng ngày tối đa 4mg/kg/ngày.

6. Tác dụng phụ của cyclosporin

Sử dụng cyclosporin gây khó thở
Sử dụng cyclosporin gây khó thở

Tác dụng phụ của cyclosporin có thể xảy ra như tăng mọc tóc, co giật, loét dạ dày tá tràng, viêm tụy, sốt, nôn mửa, tiêu chảy, lú lẫn, khó thở, tê và ngứa ran (đặc biệt là môi), tăng kali máu, rối loạn chức năng gan thận.

Ngoài ra, nó còn gây tăng huyết áp do gây co mạch ở thận và tăng tái hấp thu natri. Sự gia tăng huyết áp có thể gây ra các biến chứng về tim mạch. Do đso, khuyến cáo rằng nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả cho những người cần điều trị lâu dài.

Hơn nữa, sử dụng cyclosporin sau khi ghép thận có liên quan đến tăng nồng độ acid uric trong máu và bệnh gout. Nguyên nhân là do mức lọc cầu thận giảm, dẫn đến acid uric không đào thải được. Sử dụng azathioprine như một giải pháp thay thế đã cho thấy làm giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm khớp do gout. 

7. Chống chỉ định

Không nên dùng cyclosporin trong những trường hợp sau:

  • Quá mẫn cảm với thành phần của thuốc
  • Chức năng thận bất thường
  • Tăng huyết áp không kiểm soát được
  • Khối u ác tính
  • Phụ nữ cho con bú

8. Thận trọng

Không sử dụng thuốc cyclosporin cho phụ nữ cho con bú
Không sử dụng thuốc cyclosporin cho phụ nữ cho con bú

Khi sử dụng cyclosporin cần lưu ý những điều sau:

  • Sau khi tiêm cần theo dõi ít nhất 30 phút.
  • Tăng nguy cơ phù đĩa thị giác và các phản ứng phản vệ liên quan đến tiêm truyền.
  • Theo dõi và ngưng thuốc nếu nghi ngờ có phản ứng viêm toàn thân và hội chứng rò rỉ mao mạch.
  • Theo dõi và ngừng nếu nghi ngờ tắc tĩnh mạch gan.
  • Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng; nhiễm trùng huyết nặng và tử vong do ức chế tủy xương.
  • Theo dõi chức năng thận nếu creatine tăng hoặc suy thận cấp tính xảy ra.
  • Co giật có thể xảy ra khi kết hợp với corticosteroid liều cao.
  • Mang thai và cho con bú: Cyclosporin được bài tiết qua sữa mẹ, do đó không nên sử dụng cho phụ nữ cho con bú.

9. Tương tác thuốc

Tương tác của cyclosporin với các thuốc khác
Tương tác của cyclosporin với các thuốc khác

Cyclosporin có tương tác nghiêm trọng với ít nhất 158 loại thuốc, tương tác vừa với ít nhất 376 loại thuốc và tương tác nhẹ với 105 loại thuốc khác nhau, chẳng hạn:

Cyclosporin ảnh hưởng tới chức năng thận khi kết hợp cùng loại thuốc khác:

  • Thuốc kháng sinh: gentamicin, tobramycin và ciprofloxacin
  • Antineoplastics: melphalan
  • Thuốc chống nấm: amphotericin B và ketoconazole
  • Thuốc chống viêm: colchicine và diclofenac
  • Thuốc tiêu hóa: cimetidine
  • Thuốc ức chế miễn dịch: Tacrolimus

Nó cũng có thể làm tăng nồng độ cyclosporin trong máu:

  • Canxi chẹn kênh: diltiazem, nicardipin và verapamil
  • Thuốc chống nấm: fluconazole, ketoconazole và itraconazole
  • Thuốc kháng sinh: clarithromycin, erythromycin và azithromycin
  • Glucocorticoid: methylprednisolone
  • Thuốc tránh thai

10. Quá liều và xử trí

Tác dụng phụ của thuốc thường nặng hơn khi sử dụng quá liều cyclosporin. Hoặc có thể xảy ra tác dụng độc hại gan và thận đồng thời.

Xử trí: Người bệnh có thể sử dụng các biện pháp hỗ trợ như làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn. Nếu người bệnh hôn mê, có cơn động kinh hoặc mất phản xạ có thể sử dụng các biện pháp rửa dạ dày.

Khi xuất hiện các triệu chứng quá liều của thuốc, người bệnh nên ngưng thuốc và đến có sở y tế để điều trị kịp thời.

11. Mọi người thường hỏi về cyclosporin

Sử dụng thuốc cyclosporin như thế nào?
Sử dụng thuốc cyclosporin như thế nào?

Dưới đây là một số câu hỏi mà nhiều người thường thắc mắc khi sử dụng cyclosporin:

Có thể dùng cyclosporin trong bao lâu?

FDA (Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ) khuyến cáo không nên sử dụng cyclosporin quá 12 tháng. Tuy nhiên, không có hướng dẫn cụ thể nào về việc bạn nên ngừng thuốc trong bao lâu trước khi điều trị.

Thuốc thay thế cyclosporin trong viêm khớp?

Mặc dù cyclosporine có thể giúp làm giảm các triệu chứng của viêm khớp nhưng methotrexate vẫn là phương pháp điều trị đầu tiên cho viêm khớp. Tuy nhiên, cả hai phương pháp điều trị đều mang lại những lợi ích và tác dụng phụ đáng kể.

Ví dụ, methotrexate có thể gây ra phản ứng trên da ở những người tiếp xúc nhiều thời gian dưới ánh nắng mặt trời. Nó cũng có thể dẫn đến dị tật bẩm sinh nếu phụ nữ dùng nó ngay trước hoặc trong khi mang thai.

Do đó, trước khi sử dụng bất kỳ thuốc nào, bao gồm cyclosporin, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa hoặc dược sĩ để tránh những tác dụng không mong muốn của thuốc.

Nếu bạn còn thắc mắc liên quan đến bệnh xương khớp, hãy liên hệ với chúng tôi theo hotline dưới đây để được chuyên gia tư vấn trực tiếp.

0961 666 383

Xếp hạng: 5 (1 bình chọn)

KINH NGHIỆM ĐỐI PHÓ VỚI BỆNH CƠ - XƯƠNG - KHỚP - DÂY THẦN KINH