Cẩm nang thông tin về thuốc loãng xương denosumab

 Nguyễn Thị Hà

Hiện nay, điều trị loãng xương bằng thuốc được nhiều người bệnh sử dụng, trong đó bao gồm denosumab. Đây là thuốc loãng xương có họa chất là một loại kháng thể đơn dòng. Để hiểu chính xác về loại thuốc này, mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây.

Mục lục [ Ẩn ]
Denosumab là thuốc gì?
Denosumab là thuốc gì?

1. Denosumab là thuốc gì?

Denosumab là một loại kháng thể đơn dòng IgG2 hoàn toàn mới dành cho người kích hoạt thụ thể của yếu tố hạt nhân kappa-B phôi tử (RANKL), ức chế các dấu hiệu tái hấp thu xương ở bệnh nhân có nhiều khối u di căn và đang được nghiên cứu trong nhiều thử nghiệm lâm sàng để điều trị di căn xương. 

Nó được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận vào ngày 1 tháng 6 năm 2010. Denosumab có tên thương mại là Prolia và Xgeva. Dạng bào chế của nó là dạng thuốc tiêm với hàm lượng 60mg.

2. Cơ chế tác dụng

Tái tạo xương là quá trình cơ thể liên tục loại bỏ mô xương cũ và thay thế nó bằng xương mới. Nó được điều khiển bởi nhiều tế bào, đáng chú ý nhất là tế bào nguyên xương (tiết ra xương mới) và các hủy cốt bào (phá vỡ xương).

Tiền chất của các nguyên bào xương, được gọi là tiền nguyên bào, biểu hiện thụ thể bề mặt gọi là RANK (chất kích hoạt thụ thể của yếu tố hạt nhân kappa-B). RANK là một yếu tố hoại tử khối u (TNFR).

Tế bào tái tạo xương
Tế bào tái tạo xương

RANK được kích hoạt bởi RANKL. Nó tồn tại dưới dạng các phân tử bề mặt tế bào trên các nguyên bào xương. Chúng thúc đẩy sự trưởng thành của các nguyên bào tiền xương thành các nguyên bào xương.

Do đó, denosumab ức chế sự trưởng thành của các nguyên bào xương bằng cách liên kết và ức chế RANKL. 

Điều này là do RANKL bắt chước hoạt động tự nhiên của Osteoprotegerin, một chất ức chế RANKL nội sinh, làm giảm nồng độ ở những bệnh nhân bị loãng xương, từ đó giúp bảo vệ xương khỏi sự thoái hóa, và giúp chống lại sự tiến triển của bệnh.

3. Dược động học

Với liều tiêm 1,0 mg/kg (khoảng 60mg) dưới da đạt nồng độ đỉnh là 78% so với tĩnh mạch ở cùng một mức liều. Khi đó, nồng độ denosumab trong huyết thanh tối đa là 6 mcg/mL (khoảng 1 - 17 mcg/mL) trong 10 ngày (khoảng 2 - 28 ngày).

Denosumab bao gồm các acid amin và carbohydrate dưới dạng globulin miễn dịch tự nhiên và không có khả năng bị đào thải qua cơ chế chuyển hóa ở gan. 

Sự chuyển hóa và đào thải của nó sẽ tuân theo các con đường thanh thải globulin miễn dịch dẫn đến sự thoái hóa thành các peptit nhỏ và các acid amin riêng lẻ.

Đối với các trường hợp đặc biệt:

  • Suy thận (cả người bệnh thận đang lọc máu): mức độ suy thận không ảnh hưởng đến dược động học của denosumab.
  • Suy gan: Do denosumab không chuyển hóa qua gan nên dược động học của nó cũng sẽ không bị ảnh hưởng bởi suy gan.

4. Chỉ định của denosumab

Denosumab điều trị loãng xương ở phụ nữ loãng xương
Denosumab điều trị loãng xương ở phụ nữ loãng xương

Chỉ định của denosumab là các tình trạng loãng xương trong các trường hợp sau:

  • Phụ nữ sau mãn kinh và ở nam giới có nguy cơ loãng xương. Ở phụ nữ sau mãn kinh, thuốc denosumab làm giảm đáng kể nguy cơ gãy xương đốt sống và xương hông.
  • Nam giới bị ung thư tuyến tiền liệt đang điều trị bằng một số thuốc gây loãng xương.
  • Sử dụng liệu pháp glucocorticoid toàn thân lâu dài ở người bệnh cao tuổi.
  • Phụ nữ bị ung thư vú đang dụng một số loại thuốc tăng nguy cơ gãy xương

Hoặc nó cũng được sử dụng trong một số trường hợp như:

  • Giảm nguy cơ gãy xương ở những người bị đa u tủy và ở những người mắc một số loại bệnh ung thư bắt đầu từ các cơ quan khác và di căn đến xương.
  • Điều trị khối u tế bào khổng lồ của xương mà không thể điều trị bằng cách phẫu thuật ở người lớn và một số thanh thiếu niên.
  • Điều trị nồng độ canxi cao gây ra bởi ung thư ở những người không đáp ứng với các loại thuốc khác.
Xem thêm: Tất tật thông tin về thuốc loãng xương raloxifene

5. Liều dùng của denosumab

Liều dùng khuyến cáo của denosumab được tiêm dưới da là 60mg/ 6 tháng  vào đùi, bụng hoặc cánh tay. 

Khi tiêm denosumab được sử dụng để giảm nguy cơ loãng xương do đa tủy hoặc ung thư di căn vào xương với tần suất 4 tuần một lần.

Khi tiêm denosumab được sử dụng để điều trị khối u xương hoặc nồng độ canxi cao do ung thư với tần suất 7 ngày một lần trong ba liều đầu tiên (vào ngày 1, ngày 8 và ngày 15) sau đó 4 tuần một lần, bắt đầu 2 tuần sau liều đầu tiên.

Để thuốc được sử dụng tốt nhất, cần lưu ý một số điều sau:

  • Trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh cần bổ sung đầy đủ canxi và vitamin D.
  • Không nên lắc trước khi tiêm
  • Bảo quản ống tiêm ở nhiệt độ phòng (lên đến 25 độ C) trước khi tiêm

6. Chống chỉ định

Thuốc denosumab được chống chỉ định với những người quá mẫn với thành phần của thuốc và ở những người bị hạ calci máu.

Không dùng denosumab cho người bệnh hạ canxi máu
Không dùng denosumab cho người bệnh hạ canxi máu

7. Tác dụng phụ của thuốc Denosumab

Hầu hết các thuốc hóa học đều gây ra những tác dụng không mong muốn cho người sử dụng. Denosumab gây ra một số tác dụng nghiêm trọng gồm:

  • Nhiễm trùng và nhiễm độc: nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm túi thừa, viêm mô tế bào, nhiễm trùng rai.
  • Rối loạn hệ miễn dịch: quá mẫn với thành phần của thuốc, phản ứng phản vệ.
  • Rối loạn hệ thần kinh: đau thần kinh tọa.
  • Rối loạn tiêu hóa: táo bón, khó chịu ở bụng.
  • Rối loạn da và mô dưới da: phát ban, bệnh chàm, rụng tóc từng mảng và viêm mạch quá mẫn.
  • Rối loạn cơ xương và mô liên kết: đau ở các chi. đau cơ xương khớp, u xương hàm, gãy xương đùi không điển hình.

8. Thận trọng

Trước khi tiêm denosumab, người bệnh nên thông báo cho bác sĩ những điều dưới đây để tránh tác dụng không mong muốn của thuốc:

  • Các thuốc bạn đang sử dụng, kể cả thuốc kê đơn và không kê đơn, vitamin, thực phẩm bảo vệ sức khỏe
  • Người bệnh đang lọc máu hoặc có tiền sử thiếu máu (tình trạng các tế bào hồng cầu không mang đủ oxy đến các bộ phận của cơ thể)
  • Gặp các vấn đề về răng miệng như nhổ răng, cấy ghép răng
  • Phẫu thuật tuyến giáp và tuyến cận giáp.
  • Phẫu thuật cắt bỏ một phần ruột non hoặc gặp các vấn đề về dạ dày khiến cơ thể khó hấp thu dưỡng chất
  • Phụ nữ có dự định mang thai hoặc đang mang thai

9. Tương tác thuốc

Demosumab gây tương tác với các thuốc khác
Demosumab gây tương tác với các thuốc khác

Một số thuốc khi sử dụng kết hợp với denosumab có thể gây ra những phản ứng không tốt đối với cơ thể, bao gồm:

  • Thuốc ức chế thành mạch: axitinib (Inlyta), bevacizumab (Avastin), everolimus (Afinitor, Zortress), pazopanib (Votrient), sorafenib (Nexavar), hoặc sunitinib (Sutent).
  • Thuốc hóa trị ung thư
  • Thuốc ức chế hệ thống miễn dịch như azathioprine (Azasan, Imuran), cyclosporine (Gengraf, Neoral, Sandimmune), methotrexate (Otrexup, Rasuvo, Trexall, Xatmep), sirolimus (Rapamune) và tacrolimus (Astagraf XL, Envarsus, Prograf).
  • Steroid như dexamethasone, methylprednisolone (A-Methapred, Depo-Medrol, Medrol, Solu-Medrol), Prednisone (Rayos)

Tốt nhất bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng kết hợp các loại thuốc trên với denosumab.

10. Quá liều và Xử trí

Một số trường hợp quá liều có thể gây ra phản ứng độc tính. Ở những người bệnh bị loãng xương sau mãn kinh, các phản ứng xuất hiện phổ biến nhất là đau lưng, đau ở chi, tăng cholesterol máu, đau cơ xương và viêm bàng quang.

Ở nam giới bị loãng xương, các phản ứng bao gồm đau lưng, đau khớp và viêm mũi họng. Ở những người bệnh loãng xương do cắt bỏ hormon do ung thư sẽ xuất hiện các dấu hiệu như đau khớp và đau lưng.

Vì vậy, khi gặp các triệu chứng này, người bệnh nên đến các cơ sở y tế uy tín để thăm khác kịp thời.

Trên đây là bài chia sẻ về thuốc denosumab mà bạn có thể tham khảo. Nếu bạn đang gặp tình trạng loãng xương hoặc có câu hỏi liên quan đến loãng xương, hãy liên hệ theo hotline dưới đây để được tư vấn đầy đủ nhất.

0961 666 383

Xếp hạng: 4 (2 bình chọn)

KINH NGHIỆM ĐỐI PHÓ VỚI BỆNH CƠ - XƯƠNG - KHỚP - DÂY THẦN KINH