Bạn đang gặp tình trạng loãng xương và được điều trị bằng thuốc zoledronic acid nhưng bạn chưa hiểu về loại thuốc này. Cùng theo dõi ngay bài viết dưới đây để biết ưu nhược điểm của loại thuốc này.
1. Zoledronic acid là thuốc gì?
Acid zoledronic là hợp chất imidazole có nhóm thế 2,2-bis (phosphono) -2-hydroxyethane-1-yl ở vị trí 1. Nó có vai trò như một chất bảo tồn mật độ xương. Nó là một thành viên của imidazoles và 1,1-bis (acid photphoric).
Thuốc zoledronic acid còn được gọi là zoledronate. Nó có cấu trúc và tác dụng tương tự như alendronate và risedronate.
Nó được sử dụng để điều trị một số bệnh về xương như loãng xương, tăng canxi huyết ác tính, đa u tủy, di căn xương do khối u và bệnh Parget về xương. Thuốc này lần đầu tiên được mô tả vào năm 1994 và được FDA chấp thuận vào ngày 20 tháng 8 năm 2001.
Thuốc chứa hoạt chất này được bào chế dưới dạng bột pha tiêm và dịch truyền với hàm lượng 4mg/5mL để pha truyền tĩnh mạch và 5mg/100mL.
2. Cơ chế tác dụng
Zoledronic acid được đưa vào xương, nơi chúng liên kết với hydroxyapatite. Sự hấp thu xương bởi các tế bào hủy xương gây ra acid hóa cục bộ, giải phóng bisphosphonate được đưa vào tế bào hủy xương bằng quá trình nội bào ở giai đoạn dịch.
Các túi nội bào bị acid hóa, giải phóng bisphosphonat vào tế bào của tế bào hủy xương nơi chúng hoạt động. Osteoclasts trung gian tái hấp thu của xương. Khi tế bào hủy cốt bào liên kết với xương, chúng tạo thành podosomes, cấu trúc vòng của F-actin.
Sự phá vỡ các podosome khiến các tế bào hủy xương tách ra khỏi xương, ngăn cản quá trình tiêu xương. Nitrogen chứa bisphosphonates như zoledronate được biết là gây ra apoptosis của tế bào ung thư máu bằng cách ức chế các thành phần của mevalonate đường farnesyl diphosphate synthase, farnesyl diphosphate và diphosphate geranyl.
Acid zoledronic cũng ngăn chặn sự tái hấp thụ tế bào xương và sụn đã khoáng hóa thông qua liên kết của nó với xương. Acid zoledronic ức chế sự gia tăng hoạt động của tế bào hủy xương và giải phóng canxi ở xương do các yếu tố kích thích khác nhau do khối u tiết ra.
3. Dược động học
Dược động học của zoledronic acid:
Phân bố
Trong một nghiên cứu trên 64 người bị ung thư và di căn xương bằng cách truyền một hoặc nhiều lần trong 5 phút hoặc 15 phút với hàm lượng 2, 4, 8 hoặc 16mg.
Sau khi bắt đầu truyền axit zoledronic, nồng độ trong huyết tương của hoạt chất tăng nhanh, đạt được đỉnh vào cuối thời gian truyền, sau đó giảm nhanh xuống <10% của đỉnh sau 4 giờ và <1% của đỉnh sau 24 giờ, với một khoảng thời gian kéo dài tiếp theo của nồng độ rất thấp, không vượt quá 0,1% mức đỉnh.
Chuyển hóa và thải trừ
Zoledronic acid không ức chế enzym P450 của người trong ống nghiệm. Acid zoledronic không trải qua quá trình biến đổi sinh học in vivo.
Nó không được chuyển hóa và được bài tiết dưới dạng không đổi qua thận. Trong 24 giờ đầu tiên, 39 ± 16% liều đã dùng được phục hồi trong nước tiểu, trong khi phần còn lại chủ yếu liên kết với mô xương.
Sự hấp thu này vào xương là phổ biến đối với tất cả các bisphosphonat và có lẽ là hậu quả của sự tương đồng về cấu trúc với pyrophosphat.
Cũng như các bisphosphonat khác, thời gian lưu của zoledronic acid trong xương rất lâu. Từ mô xương, nó được giải phóng rất chậm trở lại hệ thống tuần hoàn và thải trừ qua thận.
Tổng thanh thải cơ thể là 5,04 ± 2,5 L/h, không phụ thuộc vào liều lượng và không bị ảnh hưởng bởi giới tính, tuổi tác, chủng tộc hoặc trọng lượng cơ thể. Sự khác biệt giữa các đối tượng và trong cơ thể đối tượng đối với độ thanh thải của zoledronic acid trong huyết tương lần lượt là 36% và 34%.
4. Chỉ định của zoledronic acid
Zoledronic acid được sử dụng để điều trị các trường hợp bệnh như sau:
- Loãng xương ở nam giới và phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ gãy xương cao hơn.
- Loãng xương do sử dụng corticoid toàn thân dài ngày.
- Biến chứng xương của ung thư: Zoledronic acid được sử dụng để ngăn chặn gãy xương ở người bệnh ung thư chẳng hạn như đa u tủy và di căn xương. Nó cũng được sử dụng để điều trị tăng canxi huyết của bệnh ác tính.
- Bệnh Paget ở người lớn.
5. Chống chỉ định
Thuốc zoledronic acid không nên sử dụng trong trường hợp sau:
- Chức năng thận kém (CrCl < 30 mL/phút) hoặc người bệnh suy thận cấp.
- Mẫn cảm với zoledronic acid, các biphosphonat hoặc các thành phần của thuốc.
- Hạ calci huyết.
- Hen suyễn.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Đang điều trị bằng một thuốc bisphosphonate khác.
6. Liều dùng của zoledronic acid
Zoledronic acid được sử dụng trong các bệnh về xương với liều lượng khác nhau, chẳng hạn như:
- Tăng calci huyết ác tính: Dùng không quá 4mg IV (truyền trong thời gian > 15 phút) một lần, có thể lặp lại trong 7 ngày. Sau đó theo dõi calci huyết và đợi 7 ngày trước khi ngùng thuốc.
- Bệnh đa u tủy và ung thư di căn xương: Dùng liều 4mg IV ( truyền trong > 15 phút mỗi 3 - 4 tuần.
- Loãng xương: Phòng ngừa ở phụ nữ sau mãn kinh dùng liều 5 mg IV trong > 5 phút mỗi 2 năm. Điều trị ở nam giới và phụ nữ sau mãn kinh liều 5 mg IV trong > 15 phút mỗi năm.
- Điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid: Liều 5 mg IV hơn 15 phút mỗi năm; bổ sung canxi và vitamin D thường xuyên.
- Bệnh Paget: Liều 5mg IV trong > 15 phút một lần và thường xuyên bổ sung canxi và vitamin D.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, người bệnh cần điều chỉnh liều để phù hợp với tình trạng suy thận:
- CrCl> 60 mL / phút: 4 mg
- CrCl 50-60 mL / phút: 3,5 mg
- CrCl 40-49 mL / phút: 3,3 mg
- CrCl 30-39 mL / phút: 3 mg
- CrCl <30 mL / phút: Không nên sử dụng
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc Zoledronic acid
Các tác dụng phụ của thuốc zoledronic acid bao gồm:
- Chóng mặt
- Nhức đầu
- Các triệu chứng tương tự cúm như sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ/khớp
- Ho
- Các vấn đề liên quan đến thị lực
- Bệnh tiêu chảy
- Táo bón
- Cảm giác mệt mỏi
- Đau khớp hoặc cơ
- Sưng và đỏ nơi tiêm
Để hạn chế những tác dụng phụ này xảy ra, người bệnh nên giám sát chặt chẽ nồng độ calci, phosphat và magie máu trước và sau khi sử dụng thuốc zoledronic acid.
Bên cạnh đó, người bệnh cũng nên bổ sung calci và vitamin D để duy trì nồng độ calci máu ở người bệnh Paget xương, đa u tủy và ung thư di căn tới xương.
8. Tương tác thuốc
Hiện nay, theo các nghiên cứu cho thấy có 112 loại thuốc có tương tác với zoledronic acid như:
- Thuốc lợi niệu quai, kháng sinh nhóm aminoglycosid có thể làm tăng nguy cơ giảm calci máu của zoledronic.
- Thuốc có độc tính với thận, thuốc chống viêm không steroid, thalidomide làm tăng nguy cơ gây ra các tác dụng phụ trên thận.
- Các dung dịch calci hoặc các dung dịch tiêm truyền có cation hóa trị 2 vì những thuốc này có thể làm giảm nồng độ canxi huyết trong thời gian dài.
9. Thận trọng
Do thuốc zoledronic ảnh hưởng đến chức năng thận và nồng độ các chất điện giải, calci, phosphat và magie máu nên khi người bệnh cần thận trọng khi sử dụng thuốc bằng cách:
- Uống nhiều nước khi dùng thuốc để khả năng thải trừ của thuốc đạt hiệu quả tốt nhất.
- Kiểm tra nồng độ các chất điện giải, calci, phosphat và magie trong máu thường xuyên.
- Bổ sung calci và vitamin D trong quá trình sử dụng thuốc.
- Khám răng và có kế hoạch phòng ngừa về răng trước khi sử dụng acid zoledronic.
- Sử dụng thận trọng ở những người bệnh suy gan nặng, bệnh nhân nhạy cảm với aspirin.
10. Quá liều và Xử trí
Các triệu chứng quá liều thuốc zoledronic acid bao gồm những dấu hiệu sau: sốt, yếu, chuột rút, nhịp tim nhanh, chóng mặt, chuyển động mắt không kiểm soát được, phiền muộn, đi lại khó khăn, co giật, hụt hơi, đau, rát, tê và ngứa ở tay và chân, khó nói, khó nuốt và bí tiểu.
Mặc dù zoledronic acid có tác dụng đối với người bệnh về xương khớp nhưng cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ trên các cơ quan khác, do đó, người bệnh cần thận trọng khi sử dụng thuốc này.
Bên cạnh những thuốc hóa dược như zoledronic acid điều trị bệnh xương khớp, người bệnh có thể thực hiện các phương pháp điều trị như sử dụng các thảo dược, chế độ sinh hoạt hợp lý, chế độ tập luyện khoa học sẽ giúp tình trạng bệnh cải thiện hiệu quả.
Nếu bạn còn băn khoăn về bệnh xương khớp, hãy liên hệ với chúng tôi theo hotline dưới đây để được chuyên gia tư vấn trực tiếp.