Mã tiền là vị thuốc nam hàng đầu trong các bài thuốc Đông y trị phong tê thấp, viêm khớp, tê bì chân tay,... Cùng tìm hiểu rõ hơn về loại dược liệu quý nhưng có độc này trong bài viết dưới đây nhé.
1. Giới thiệu về mã tiền
Cây mã tiền còn được gọi là cây củ chi, cây phan mộc miết, hay cây mắc sèn sứ. Trên thế giới, cây dược liệu này có danh pháp khoa học là Strychnos nux vomica, thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae). Chúng có đặc điểm như sau:
1.1. Đặc điểm thực vật
Cái tên mã tiền được sử dụng để chỉ nhiều loài cây khác nhau thuộc chi Strychnos. Những cây này đều cho những hạt giống như chiếc khuy áo lớn, có chứa các alcaloid chủ yếu là brucin và strychnin.
Cây mã tiền – Strychnos nux vomica
- Thuộc loại thực vật thân nhỡ, vỏ xám, mọc thẳng đứng, cây non thường có gai nhưng rụng đi khi phát triển.
- Lá của cây mã tiền mọc đối nhau, có lá kèm, cuống ngắn. Phiến lá hình bầu dục, hai đầu hơi nhọn, mọc đối xứng, gân lá hình lông chim. Mỗi bên gân chính sẽ có một đôi gân phụ chạy dọc theo lá, và nổi ở mặt dưới.
- Hoa lưỡng tính, kích thước nhỏ, có màu hồng, hợp thành xim hình tán đều.
- Quả mọng hình cầu, to bằng quả cam, có chứa cơm màu trắng, nhiều hạt hình khuy áo.
Cây mã tiền cành vuông – Strychnos vanprukii Craib
- Cây dạng dây leo, thân gỗ và vỏ ngoài màu nâu; cành non của có 4 cạnh giống hình vuông nên cây được gọi là mã tiền cành vuông.
- Lá cây có màu xanh, mặt bóng. Phiến lá hình mác, mọc đối xứng nhau.
- Hoa mọc xen ở kẽ lá, hình cụm, màu vàng nhạt.
- Quả của mã tiền cành vuông màu vàng cam, hình cầu, bên trong chứa 1 – 6 hạt mã tiền hình khuy áo.
1.2. Phân bố
Cây mã tiền Strychnos nux vomica là loài được dùng phổ biến nhất. Chúng phân bố chủ yếu ở Ấn Độ, SriLanka, Thái Lan,Malaysia,… Ở Việt Nam, Strychnos nux vomica mới chỉ được tìm thấy ở khu vực miền nam.
Các loài mã tiền dây leo khác mọc hoang ở hầu hết các tình miền núi nước ta như Tây Ninh, Tây Nguyên, Long An, Cao Bằng, Lạng Sơn, Kiên Giang, Hòa Bình, Nghệ An.
1.3. Bộ phận dùng
Bộ phận dùng của mã tiền là phần hạt của dược liệu.
1.4. Thu hái, chế biến và bảo quản
Quả của cây sau khi chín khô và rơi xuống đất sẽ được nhặt về, đem bổ ra lấy hạt, loại bỏ hạt lép, hạt non hay hạt bị đen ruột. Dưới đây là một vài cách chế biến hạt mã tiền:
Theo kinh nghiệm dân gian
Cách 1: Cho hạt mã tiền vào dầu vừng và đun sôi cho đến khi hạt nổi lên trên thì vớt ra ngay. Sau đó, đem hạt thái nhỏ, sấy khô và cất trữ để dùng dần.
Cách 2: Đem ngâm hạt với nước vo gạo 1 ngày đêm. Sau đó, vớt hạt ra và đem cạo bỏ vỏ ngoài, cũng như mầm trong hạt. Rồi đem thái mỏng, sấy cho tới khô và tán nhỏ.
Cách 3: Cũng ngâm dược liệu mã tiền với nước vo gạo hoặc nước thường cho đến khi hạt mềm. Bóc bỏ vỏ, để nhân riêng. Sao nhân riêng, vỏ riêng, và tán bột mịn từng thứ.
Theo Y học cổ truyền
Cho hạt cát vào nồi đất, rang đến khi cát nóng tới 100 độ C. Bỏ hạt mã tiền vào, sao nóng chúng đến 200 độ C. Lúc này, hạt dược liệu sẽ phồng lên và nổ thành tiếng.
Khi lớp lông nhung bên ngoài hạt cháy và vỏ xuất hiện đường tách nứt nẻ thì dược liệu thành. Thầy thuốc sẽ đổ mẻ dược liệu ra, sàng bỏ cát rồi cho hạt vào máy quay cho sạch sau đó tán thành bột.
Theo Tây Y
Sau khi thu hái, rửa nhanh hạt mã tiền với nước thường, sau đó đồ chín cho đến khi hạt mềm. Đem đi thái mỏng, xay trong cối sắt; tiếp tục sấy tới khô và tán thành bột mịn.
1.5. Bảo quản
Hạt mã tiền là vị thuốc có độc tính. Trong đó, mã tiền sống có độc tính rất cao và được phân loại vào nhóm thuộc độc bảng A. Nhưng sau khi chế biến ít độc hơn, chúng được xếp vào nhóm thuốc độc bảng B.
Do đó, nên để dược liệu riêng, không được bảo quản chung với các vị thuốc khác. Và vì mã tiền dễ hư hại và ẩm mốc, nên cần được bảo quản ở khô ráo, thoáng mát.
2. Thành phần hóa học
Theo nghiên cứu, hạt mã tiền có chứa những nhóm chất sau:
Alcaloid: Strychnin (chiếm tới 50% trong tổng alcaloid có trong hạt dược liệu), brucin, vomicin, colubrin, pseudostrychnin.
Dầu béo.
Glycosid.
Nhiều chất khác: Acid loganic, cycloartenol, stigmasterin.
Sau khi được chế biến, các thành phần hóa học của hạt mã tiền bị thay đổi. Hàm lượng alcaloid độc là strychnin và brucin bị giảm đi; hàm lượng strychnin N-oxyd, isostrychnin, isobrucin tăng lên.
3. Tác dụng của cây mã tiền
Mã tiền nổi tiếng hiệu quả với các bệnh lý xương khớp. Tác dụng này của chúng được nghiên cứu và ứng dụng nhiều trong cả y học hiện đại lẫn y học cổ truyền.
3.1. Theo nghiên cứu y học hiện đại
Tác dụng trên thần kinh trung ương và ngoại vi: Kích thích khi dùng liều nhỏ và gây co giật khi dùng liều cao.
Tác dụng trên tuần hoàn và tim: Gây tăng huyết áp, do mã tiền làm các mạch máu ngoại vi bị co lại.
Tác dụng trên dạ dày và bộ máy tiêu hóa: Tăng bài tiết dịch vị, tăng tốc độ chuyển hóa của thức ăn sang ruột. Tuy nhiên, nếu dùng kéo dài sẽ gây rối loạn hệ tiêu hóa, ảnh hưởng tới khả năng co bóp dạ dày.
3.2. Theo Đông y
Dược liệu mã tiền có vị đắng, tính hàn, độc tính rất mạnh. Quy vào hai kinh tỳ và can.
Có tác dụng mạnh tỳ vị, chỉ thống, tiêu thũng, tán kết, thông kinh lạc, trừ phong thấp và mạnh gân cốt.
Chủ trị: Đau nhức xương khớp, đau tê, bại liệt, viêm họng, viêm âm đạo, nhọt độc.
3.3. Liều dùng và cách sử dụng hạt mã tiền
Do có độc tính mạnh nên vị thuốc mã tiền sống chủ yếu được dùng bên ngoài.
Còn mã tiền chế do độc tính đã được giảm bớt sẽ được dùng ở dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột. Mỗi ngày dùng 0,1 – 0,3g mã tiền chế, nên uống khi đã ăn no và bắt buộc phải phối hợp với các vị thuốc khác để làm giảm độc tính.
3.4. Độc tính
Bởi vì mã tiền có độc tính cao nên người dùng rất dễ bị trúng độc khi sử dụng dược liệu không đúng cách.
Khi bị ngộ độc dược liệu mã tiền, người bệnh thường sẽ có những biểu hiện sau:
Hay ngáp, nôn mửa, sợ ánh sáng, mạch nhanh, yếu và chảy nhiều nước dãi.
Ngộ độc liều cao hơn có thể gây co giật nhẹ, tứ chi cứng đờ và xuất hiện những triệu chứng của bệnh uốn ván như rút gân hàm, co bắp thịt, lồi mắt, đồng tử mở rộng, ngạt,…
Ở liều cao, dược liệu làm liệt hô hấp dẫn đến tử vong.
>> Có thể bạn quan tâm: Thổ phục linh - Hình ảnh, Tác dụng và Công dụng
4. Một số bài thuốc sử dụng vị thuốc mã tiền
Hạt mã tiền là vị thuốc điều trị bại liệt, phong tê thấp, viêm khớp, tê bì chân tay,... đã được ghi trong nhiều sách y học cổ truyền.
4.1. Hỗ trợ điều trị các bệnh viêm khớp và tê bì chân tay
Bài thuốc chữa viêm khớp và tê bì chân tay từ vị thuốc mã tiền:
Dược liệu: Mã tiền chế 30g, huyết kiện 60g.
Cách thực hiện: Các dược liệu trên đem tán thành bột mịn, trộn đều với nhau và chia thành 60 gói. Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần 1 gói.
4.2. Hạt mã tiền hỗ trợ điều trị phong thấp và đau khớp
Dược liệu: Bột mã tiền chế 50g, bột thương truật 20g, bột hương phụ tử chế 13g, bột mộc hương 8g, bột địa liền 6g, bột quế chi 3g.
Cách thực hiện: Các bột dược liệu trên đem trộn đều với nhau, và làm thành 1000 viên hoàn.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng từ 4 – 6 viên, dùng khoảng 50 viên thì nghỉ một thời gian. Sau đó tiếp tục lặp lại liệu trình cho đến khi bệnh phong thấp thuyên giảm.
4.3. Bài thuốc chữa viêm khớp dạng thấp
Mã tiền kết hợp cùng nhiều vị thuốc trong đông y có tác dụng rất hiệu quả đối với người bệnh viêm khớp dạng thấp.
Dược liệu cần chuẩn bị:
Mã tiền tử 300g, ngưu tất, nhũ hương, cam thảo, thương truật, cương tàm, toàn yết, một dược và ma hoàng mỗi vị 36g.
Cách thực hiện:
- Cho mã tiền, 300g đậu xanh và một chút nước vào nồi đất, và nấu đến khi đậu xanh nứt ra. Lấy hạt mã tiền ra, bóc bỏ lớp vỏ đen, thái lát, rồi phơi khô.
- Cho mã tiền đã phơi khô vào nồi đất, sao với cát thành màu vàng đen là được. Nhũ hương và một dược đem bỏ lên miếng ngói, sao tới khi chúng hết dầu.
- Các vị thuốc còn lại bạn sao vàng trong nồi đất. Cuối cùng, trộn đều các vị dược liệu lại và tán thành bột.
Cách dùng
Dùng từ 0,5 – 1g bột dược liệu với rượu, nên dùng trước khi ngủ. Sau khi dùng thuốc, bạn nên tránh gió. Với người già, người có sức khỏe kém cần phải giảm liều.
4.4. Bài thuốc trị đau nhức khớp mạn tính và biến dạng khớp
Dược liệu: Hạt mã tiền chế, xuyên ô chế, thảo ô chế, khương hoạt, độc hoạt mỗi vị 380g, ngưu tất, ma hoàng, đương quy, mộc qua mỗi thứ 335g, nhũ hương và một dược mỗi loại vừa đủ 155g, phụ tử chế 70g.
Cách thực hiện: Các dược liệu trên đem đi tán thành bột mịn. Sau đó dùng sắc 125g quế chi, lấy nước quế chi hòa với thuốc bột đã chuẩn bị ở trên làm thành hoàn to bằng hạt đậu xanh.
Dùng 4g trước khi đi ngủ, uống với nước ấm.
4.5. Điều trị di chứng bại liệt ở trẻ em
Dược liệu: Hạt mã tiền (sao cát), xuyên tỳ giải, tục đoạn, dâm dương hoắc (chích), mộc qua, ô tặc cốt, ngưu tất, ô xà nhục, ngô công, nhục thung dung, đương quy và kim mao cẩu tích mỗi thứ 30g, thỏ ty tử và cương tàm mỗi vị 60g.
Cách thực hiện: Lấy riêng dâm dương hoắc rửa sạch và sắc lấy nước. Đem các vị thuốc còn lại đi tán thành bột mịn. Sau đó hòa bột dược liệu với nước sắc dâm dương hoắc và làm thành viên hoàn.
Cách dùng: Ngày dùng 3 lần, mỗi lần từ 0,3 – 1g.Với người yếu mệt nên giảm liều lượng.
4.6. Điều trị nhược cơ, tê bại chân tay
Dược liệu: Bột mã tiền.
Cách thực hiện: Vê bột mã tiền thành viên, mỗi viên nặng 0,2g. Dùng 1 viên/lần x 3 lần/ngày. Cứ 2 – 4 ngày thì uống tăng lên 1 viên, cho đến khi dùng 7 viên/ngày.
4.7. Điều trị liệt mặt
Đem mã tiền ngâm với nước trong vòng 24 giờ. Sau đó đem ra, cắt theo chiều dọc, mỗi miếng dày 1mm. Dán dược liệu vào vùng má bị liệt, cứ 7 ngày thay thuốc 1 lần.
5. Vị thuốc mã tiền mua ở đâu? Giá bao nhiêu?
Nếu có nhu cầu sử dụng hạt mã tiền để chữa bệnh, người bệnh có thể tìm mua loại thảo dược này ở các nhà thuốc Đông y hoặc các cơ sở cung ứng dược liệu trên khắp cả nước.
Giá bán: Dao động từ 150.000 – 180.000 đ/kg.
6. Chống chỉ định và lưu ý khi sử dụng dược liệu mã tiền
Là dược liệu có tính độc cao, tuyệt đối không sử dụng mã tiền cho các trường hợp:
Trẻ em dưới 3 tuổi.
Phụ nữ có thai.
Người bị chứng mất ngủ.
Nam giới di tinh, hoạt tinh,
Với thuốc uống, chỉ dùng điều trị ngắn ngày, không dùng lâu dài.
Người có thể trạng suy nhược và sức khỏe yếu.
Một số lưu ý khi dùng mã tiền làm thuốc chữa bệnh:
Khi dùng liều lượng cao, dược liệu có thể hấp thu qua da.
Phải bào chế mã tiền trước khi dùng đường uống. Dùng mã tiền sống có thể gây ngộ độc dẫn tới tử vong.
Nếu xuất hiện triệu chứng ngộ độc mã tiền như mạch nhanh, yếu, nôn mửa, chảy nước dãi, giật cơ và môi, ngáp nhiều,... thì dùng 8g quế nhục sắc uống để giải độc.
Mã tiền là vị thuốc quý, có thể chữa được nhiều bệnh lý nhưng do độc tính cao nên người bệnh chỉ nên dùng khi có yêu cầu của thầy thuốc.
Hy vọng những kiến thức được cung cấp trong bài viết sẽ hữu ích với bạn. Nếu còn thắc mắc thêm về các phương pháp chữa bệnh từ mã tiền, vui lòng gọi ngay hotline 0961.666.383 để được các y sĩ của chúng tôi tư vấn thêm cho bạn.
Đừng quên like và share bài viết để mọi người xung quanh đều học được cách sử dụng vị thuốc quý nhưng nguy hiểm này nhé.